Thứ Sáu, 29 tháng 6, 2012

CV 8465/BTC-CST ngày 22/06/2012 V/v : Triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc ban hành một số chính sách thuế

BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:8465/BTC-CST /> V/v Triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho các tổ chức và cá nhân
Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2012

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 21 tháng 6 năm 2012, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về việc ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho các tổ chức và cá nhân.
Triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan đề trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành và sớm ban hành Thông tư hướng dẫn.
Trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm chỉ đạo triển khai các công việc sau đây:
1. Chỉ đạo Cục thuế phối hợp với UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các ban ngành liên quan, các tổ chức Đảng, đoàn thể tại địa phương đẩy mạnh vận động, tuyên truyền tới các hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ; hộ, cá nhân, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thực hiện việc giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, cung ứng suất ăn ca, chăm sóc trông giữ trẻ như mức giá cuối năm 2011; triển khai tổ chức thực hiện việc miễn thuế khoán (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ ngày 01/01/2012 đối với các hộ, cá nhân, tổ chức nêu trên.
Trường hợp các hộ, cá nhân, tổ chức nêu trên đã kê khai, nộp vào ngân sách Nhà nước số tiền thuế được miễn theo quy định tại Nghị quyết của Quốc hội thì sẽ được xử lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cục thuế thông báo cho các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh triển khai công việc sau đây: Từ 01/7/2012 đến 31/12/2012 tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN), chưa thu thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế TNCN ở bậc 1 của Biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định của Luật thuế TNCN.
3. Đối với những trường hợp được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp thì sẽ thực hiện Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính xin thông báo để UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết, phối hợp thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ Pháp chế;
- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Vụ CST.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

CV 8465/BTC-CST ngày 22/06/2012 V/v : Triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc ban hành một số chính sách thuế

Tài liệu HD thực hiện nội dung TT 83/2012/TT-BTC của Cục Thuế Thành Phố Hà Nội.

Nội dung Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu
Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012
của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường
----------------------------------
A. KẾT CẤU THÔNG TƯ
          Thông tư được kết cấu thành 7 Điều:
                   Điều 1: Gia hạn nộp thuế GTGT.
                   Điều 2: Giảm tiền thuê đất.
                   Điều 3: Gia hạn nộp thuế TNDN.
Điều 4: Miễn thuế môn bài đối với hộ đánh bắt hải sản
và hộ sản xuất muối.
                   Điều 5: Gia hạn nộp tiền sử dụng đất.
                   Điều 6: Hiệu lực thi hành.
                   Điều 7: Trách nhiệm thi hành.
          B. NỘI DUNG CỤ THỂ


File đính kèm.

Tài liệu HD thực hiện nội dung TT 83/2012/TT-BTC của Cục Thuế Thành Phố Hà Nội.

Thứ Năm, 28 tháng 6, 2012

Công văn 8605/BTC-QLG Giá thóc vụ Hè Thu 2012

Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, mức giá thành sản xuất lúa kế hoạch vụ Hè thu năm 2012 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long khoảng từ 3.524 – 4.540 đồng/kg.

Bộ Tài chính vừa có công văn số  8605/BTC-QLG về việc công bố giá thành sản xuất lúa kế hoạch và mua thóc định hướng vùng Đồng bằng sông Cửu Long vụ Hè Thu năm 2012.

Như vậy, mức giá thành bình quân sản xuất lúa kế hoạch vụ Hè thu năm 2012 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long khoảng 3.993 đồng/kg.

Về giá mua định hướng, căn cứ vào mức giá thành sản xuất lúa kế hoạch vụ Hè thu năm 2012 do Bộ Tài chính công bố như trên, các cơ quan có thẩm quyền, các doanh nghiệp, cá nhân mua lúa với giá định hướng đảm bảo mức lãi tối thiểu cho người sản xuất lúa vụ Hè thu năm 2012.

Download công văn 8605 tại đây: Công văn 8605/BTC-QLG Giá thóc vụ Hè Thu 2012

Công văn 8605/BTC-QLG Giá thóc vụ Hè Thu 2012

Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, mức giá thành sản xuất lúa kế hoạch vụ Hè thu năm 2012 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long khoảng từ 3.524 – 4.540 đồng/kg.

Bộ Tài chính vừa có công văn số  8605/BTC-QLG về việc công bố giá thành sản xuất lúa kế hoạch và mua thóc định hướng vùng Đồng bằng sông Cửu Long vụ Hè Thu năm 2012.

Như vậy, mức giá thành bình quân sản xuất lúa kế hoạch vụ Hè thu năm 2012 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long khoảng 3.993 đồng/kg.

Về giá mua định hướng, căn cứ vào mức giá thành sản xuất lúa kế hoạch vụ Hè thu năm 2012 do Bộ Tài chính công bố như trên, các cơ quan có thẩm quyền, các doanh nghiệp, cá nhân mua lúa với giá định hướng đảm bảo mức lãi tối thiểu cho người sản xuất lúa vụ Hè thu năm 2012.

Download công văn 8605 tại đây: Công văn 8605/BTC-QLG Giá thóc vụ Hè Thu 2012

Thứ Sáu, 22 tháng 6, 2012

Văn bản 3739/NHNN Thực hiện giải pháp tiền tệ - tín dụng của NQ 13/NQ-CP

Thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng theo chủ trương của Chính phủ tại Nghị quyết số 13/NQ-CP

Ngày 20/6/2012, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành văn bản số 3739/NHNN-CSTT về việc thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng theo chủ trương của Chính phủ tại Nghị quyết số 13/NQ-CP.
Theo đó, để tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trong các tháng cuối năm 2012 theo chủ trương của Chính phủ, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và thị trường tiền tệ, NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD) thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:
(I) Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp tiền tệ, tín dụng, lãi suất và hoạt động ngân hàng theo chủ trương của Chính phủ tại Nghị quyết số01/NQ-CP và Nghị quyết số13/NQ-CP và chỉ đạo của NHNN các giải pháp về tiền tệ, đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2012 tại Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 13/2/2012 và công văn số674/NHNN-CSTT ngày 13/2/2012; Các giải pháp về tín dụng, lãi suất nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho hoạt động sản xuất - kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật liên quan và Quyết định số857/QĐ-NHNN ngày 02/5/2012 về việc cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ của TCTD đối với khách hàng vay là người cư trú, công văn số 2056/NHNN-CSTT ngày 10/4/2012 và công văn số 2506/NHNN-CSTT ngày 24/4/2012 về hoạt động tín dụng, công văn số 2650/NHNN-CSTT ngày 02/5/2012 về việc cho vay ngoại tệ để nhập khẩu xăng dầu trong năm 2012, công văn số 2871/NHNN-TD ngày 16/5/2012 về việc tháo gỡ khó khăn trong hoạt động ngân hàng của các TCTD; Quy định của NHNN về lãi suất huy động và cho vay bằng đồng Việt Nam của các TCTD đối với khách hàng tại Thông tư số 20/2012/TT-NHNN ngày 8/6/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2012/TT-NHNN ngày 04/5/2012 quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Vệt Nam của TCTD đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế và Thông tư số 19/2012/TT-NHNN ngày 8/6/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-NHNN ngày 28/9/2011 quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại TCTD; 

(II) Các TCTD tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các giải pháp về tín dụng, lãi suất và hoạt động ngân hàng như sau: Thực hiện nghiêm túc quy định của NHNN về lãi suất huy động tối đa bằng đồng Việt Nam và lãi suất cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ. Áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý trên cơ sở lãi suất huy động, mức độ rủi ro của khoản vay, tiết kiệm chi phí và chia sẻ khó khăn đối với doanh nghiệp và hộ dân; Chủ động phối hợp với khách hàng vay trong việc rà soát, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay trong việc trả nợ vốn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. Trên cơ sở đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay và khả năng tài chính, TCTD thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khách hàng vay không có khả năng trả nợ đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng theo quy định tại Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005. TCTD không được cho vay mới để trả nợ cũ với mục đích che giấu nợ xấu; Thực hiện việc phân loại nợ đối với các khoản cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/4/2012 về việc phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ; Xem xét điều chỉnh giảm lãi suất cho vay của các hợp đồng tín dụng xuống theo mức lãi suất cho vay hiện hành, nhất là đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, sử dụng nhiều lao động. Miễn giảm lãi phải trả đối với khách hàng bị tổn thất về tài sản dẫn đến khó khăn về tài chính theo quy định tại Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 và trên cơ sở khả năng tài chính, quy chế miễn giảm lãi của TCTD.
Nguồn: theo NHNN

Xem thêm tại:
3739/NHNN-CSTT Thực hiện giải pháp tiền tệ, tín dụng của Nghị quyết 13/NQ-CP

Thứ Tư, 20 tháng 6, 2012

Nghị định 52/2012/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm phòng cháy và chữa cháy

Nghị định số 52/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14/06/2012 về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.

Nghị định 52 có hiệu lực từ ngày 05/08/2012.

Download - tải nghị định số 52 tại đây:
Nghị định 52/2012/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm phòng cháy và chữa cháy

Thứ Ba, 19 tháng 6, 2012

Bộ luật lao động 2012 sửa đổi bổ sung

Bộ luật Lao động 2012 sửa đổi, có hiệu lực từ ngày 1/5/2013. Lao động nữ sẽ được nghỉ sinh 6 tháng thay vì 4 tháng như hiện nay. Thời gian nghỉ Tết của công chức là 5 ngày .
Bộ luật Lao động sửa đổi được nhiều người quan tâm với những quy định tiến bộ về tuổi nghỉ hưu, mức lương tối thiểu, chế độ nghỉ thai sản, tiền làm thêm giờ và số giờ làm thêm của người lao động…
Theo đó, tiền lương làm thêm giờ của người lao động không quá 50% số giờ làm việc chính thức trong 1 ngày, trong trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 1 năm.
Về một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm là thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ, Luật quy định lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con 6 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng. Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng.
Lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày Bộ luật này có hiệu lực, mà đến ngày 1/5/2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 thì thời gian nghỉ thai sản được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Về  quy định tuổi nghỉ hưu, vẫn giữ nguyên  độ tuổi là 55 với nữ và 60 tuổi với nam như quy định hiện hành. Theo đó, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
Với người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này.
Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể  nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 năm so với quy định tại khoản 1 Điều này.
Một số ý kiến đề nghị cần xây dựng lộ trình tăng dần tuổi nghỉ hưu của cả lao động nam và nữ, đồng thời tính toán đầy đủ hơn các yếu tố liên quan đến vấn đề cân bằng Quỹ Bảo hiểm xã hội trong tương lai. Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp thu ý kiến này và đề nghị Chính phủ giao cho các cơ quan chức năng tiếp tục nghiên cứu, đề xuất Quốc hội điều chỉnh tuổi nghỉ hưu khi có đủ điều kiện.
Bộ Luật lao động sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1/5/2013.

Download toàn văn BỘ LUẬT LAO ĐỔI SỬA ĐỔI 2012 trực tiếp tại đây: Bộ luật lao động 2012 sửa đổi bổ sung

Chỉ thị 19 - Năm 2013 phấn đấu GDP đạt khoảng 6,5%

Chỉ thị số 19/CT-TTg về Xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH, dự toán ngân sách 2013 và kế hoạch đầu tư năm 2013 - 2015.

Thủ tướng Chính phủ vừa có Chỉ thị số19/CT-TTg yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015.
- Năm 2013 phấn đấu GDP đạt khoảng 6 - 6,5%
- Tái cơ cấu kinh tế tập trung vào 3 lĩnh: tái cơ cấu đầu tư, tái cơ cấu thị trường tài chính và tái cơ cấu doanh nghiệp.
- Xây dựng thương hiệu hàng hóa và một số lĩnh vực dịch vụ của Việt Nam
Tập trung giải quyết những bức xúc trong nhân dân <==???
- Dự toán thu nội địa (không kể dầu thô, thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu 14 - 16%
Chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách, cấp thiết
Download - tải chỉ thị 19 của Thủ Tướng Chính Phủ tại đây:


Chỉ thị 19 - Năm 2013 phấn đấu GDP đạt khoảng 6,5%

Thứ Tư, 13 tháng 6, 2012

Quyết định 27/2012 Phụ cấp trách nhiệm theo nghề

Bốn đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo quyết định số 27/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành gồm: Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.

Quyết định 27 có hiệu lực ngày 01/08/2012.

Download - tải nội dung nghị định 27 tại đây:

Quyết định 27/2012/QĐ-TTg Phụ cấp trách nhiệm theo nghề

Thứ Ba, 12 tháng 6, 2012

Nghị quyết 15/NQ-CP thực hiện NQ 12 - TW 4 - TƯ 4

Chính phủ ban hành Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 08/06/2012 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/1/2012 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay".

Một số điểm của nghị quyết 15:

  • - Rà soát, đề xuất loại bỏ cơ chế, chính sách không còn phù hợp cản trở việc thực thi công vụ
  • - Sửa đổi, bổ sung quy định về thực hiện và kiểm soát kê khai tài sản
  • - Thông tin tuyên truyền lấy nhân tố tích cực đẩy lùi tiêu cực
Download - tải nghị quyết 15 của chính phủ tại đây:

Nghị quyết 15/NQ-CP thực hiện NQ 12 - TW 4 - TƯ 4

Thứ Bảy, 9 tháng 6, 2012

Thông tư 20/2012/TT-NHNN sửa đổi bổ sung TT 14/2012 NHNN về quy định lãi xuất cho vay ngắn hạn

Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 20/2012/TT-NHNN ngày 08/06/2012 sửa đổi bổ sung khoản 1 Điều 1 Thông tư số  14/2012/TT-NHNN ngày 4/5/2012 quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế.

Theo đó, cũng từ 11/6/2012, lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tối đa là 13%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ấn định lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tối đa là 14%/năm.
Theo Ngân hàng Nhà nước, mức lãi suất cho vay 13%/năm của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là phù hợp với mức giảm lãi suất tiền gửi và chủ trương của Chính phủ, định hướng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về giảm lãi suất cho vay nhằm tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Download - tải thông tư 20/2012 NHNN tại đây:

Thông tư 20/2012/TT-NHNN sửa đổi bổ sung TT 14/2012 NHNN về quy định lãi xuất cho vay ngắn hạn

Thông tư 19/2012/TT-NHNN hạ lãi suất tiền gửi xuống còn 9%/năm

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đưa ra Thông tư  19/2012/TT-NHNN ngày 08/06/2012 về lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 2%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 12 tháng là 9%/năm. Thông tư 19/2012 được áp dụng từ ngày 11/06/2012.

Download thong tư 19 tại đây:


Thông tư 19/2012/TT-NHNN hạ lãi suất tiền gửi xuống còn 9%/năm

Thứ Ba, 5 tháng 6, 2012

Quyết định 649/QĐ-TTg Luật bảo hộ quyền tác giả 2012

Tăng cường năng lực quản lý, thực thi pháp luật bảo hộ quyền tác giả.
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 649/QĐ-TTg ngày 01/06/2012 Đề án tăng cường năng lực quản lý, thực thi có hiệu quả pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đối với các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam đến năm 2015.
Download quyết định 649 tại đây:

Quyết định 649/QĐ-TTg Luật bảo hộ quyền tác giả

Thứ Năm, 31 tháng 5, 2012

Nghị quyết 14/NQ-CP năm 2012 về hổ trợ daonh nghiệp vay vốn

Tại Nghị quyết 14/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5/2012, Chính phủ yêu cầu Ngân hàng nhà nước tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất, hỗ trợ tích cực để các doanh nghiệp được tiếp cận và hấp thụ vốn, tập trung vốn hỗ trợ cho vay vào các lĩnh vực ưu tiên.

Vài nét chính của nghị quyết 14 năm 2012:
  • - Đảm bảo hiệu quả trong việc tái cơ cấu các ngân hàng thương mại
  • - Kích thích tiêu thụ, giảm hàng tồn kho, phát triển sản xuất
  • -Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền tạo sự đồng thuận xã hội
Download - tải nghị quyết 14 năm 2012 tại đây:

Nghị định 47/2012/NĐ-CP Nâng mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi với người có công

 Chính phủ ban hành Nghị định số 47/2012/NĐ-CP ngày 28/05/2012 quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Theo đó, mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng là 1.110.000 đồng, thay vì mức 876.000 đồng quy định tại Nghị định52/2011/NĐ-CP .
Các khoản trợ cấp, phụ cấp ưu đãi quy định tại Nghị định mới sẽ được tính thực hiện từ ngày 1/5/2012.
Theo Nghị định 47/2012/NĐ-CP, sẽ nâng mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng đối với người có công với cách mạng; trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công; trợ cấp thương tật đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; mức trợ cấp thương tật đối với thương binh loại B.
Trong đó, trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 1 liệt sĩ là 1.110.000 đồng/tháng (quy định cũ là 876.000 đồng).
Con đẻ còn sống của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học mà bị dị dạng, dị tật nặng, không tự lực được trong sinh hoạt thì được trợ cấp 1.110.000 đồng/tháng (mức cũ 876.000 đồng); bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt được trợ cấp 622.000 đồng/tháng (mức cũ 491.000 đồng);...
Một số mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi với người có công với cách mạng như sau:
Đơn vị: nghìn đồng
TT
Đối tượng người có công
Mức trợ cấp, phụ cấp từ 1/5/2012
(mức chuẩn 1.110.000đ)
Ghi chú

Trợ cấp
Phụ cấp
1
Người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945:
Hàng tháng
- Diện thoát ly
1.240
210/1 thâm niên
- Diện không thoát ly
2.106
- Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945 từ trần
 1.110
- Trợ cấp tuất nuôi dưỡng đối với thân nhân của người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945 từ trần
1.860
2
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945
1.148
- Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 từ trần
622
- Trợ cấp tuất nuôi dưỡng đối với thân nhân của người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 từ trần
1302
3
Thân nhân liệt sĩ:
- Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 1 liệt sĩ
1.110
- Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 2 liệt sĩ trở lên
1.983
- Trợ cấp tuất nuôi dưỡng đối với thân nhân liệt sĩ
1.983
4
Bà mẹ Việt Nam anh hùng
1.983
931
5
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến
931
6
- Trợ cấp một lần khi báo tử liệt sĩ
20 lần mức chuẩn
Một lần

- Chi phí báo tử
1.000
7
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến chết trước ngày 1/1/1995
20 lần mức chuẩn
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến được truy tặng
20 lần mức chuẩn
8
Người bị thương suy giảm khả năng lao động từ 5% - 20%:
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% - 10%
4 lần mức chuẩn
- Suy giảm khả năng lao động từ 11% - 15%
6 lần mức chuẩn
- Suy giảm khả năng lao động từ 16% - 20%
8 lần mức chuẩn
Thanh Giang
Theo nguồn chinhphu.vn

Ngày có hiệu lực 15/07/2012

Download - Tải nghị định 47 tại đây:
Nghị định 47/2012/NĐ-CP Nâng mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi với người có công

Thứ Tư, 30 tháng 5, 2012

Thông tư 01/2012/TTLT-BNV-BTC tính mức lương cơ bản 2012

Liên Bộ Nội vụ - Tài chính đã ban hành Thông tư số 01/2012/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung từ ngày 1/5/2012 đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp.

Theo đó, đối với cán bộ, công chức, viên chức, mức lương mới áp dụng từ ngày 1/5/2012 được tính theo công thức:

Mức lương
thực hiện từ 1/5/2012
=
Mức lương tối thiểu chung 1.050.000 đồng/tháng
xHệ số lương hiện hưởng


Các khoản phụ cấp tính theo mức lương tối thiểu chung được tính là:
Riêng các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể vẫn giữ nguyên theo quy định hiện hành.

Thông tư này có hiệu lực từ 1/6/2012. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 04/2011/TTLT-BNV-BTC của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung từ 1/5/2011 đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp.

Các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo mức lương tối thiểu chung được tính lại tương ứng từ ngày 01/5/2012.
Mức phụ cấp thực hiện từ 1/5/2012=
Mức lương tối thiểu chung 1.050.000 đồng/tháng
xHệ số
phụ cấp
hiện hưởng

Download - tải thông tư liên tịch 01/2012 tại đây:
Thông tư 01/2012/TTLT-BNV-BTC tính mức lương cơ bản 2012

Thứ Ba, 29 tháng 5, 2012

PHẦN MỀM HTKK 3.1.3 - download - tải phiên bản mới nhất 3.1.3

TỔNG CỤC THUẾ THÔNG BÁO NÂNG CẤP PHẦN MỀM HTKK PHIÊN BẢN MỚI NHẤT 3.1.3

Về việc Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai tờ khai mã vạch (HTKK) phiên bản 3.1.3
Để đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ cho phép gia hạn nộp thuế đối với số thuế Giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4, 5, 6 năm 2012 theo Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính phủ ngày 10/5/2012 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và công văn số, Tổng cục Thuế đã hoàn thành nâng cấp ứng dụng HTKK phiên bản 3.1.3 với nội dung cụ thể như sau:
1. Nâng cấp chức năng kê khai tờ khai 01/GTGT theo Nghị quyết số 13/NQ-CP:
- Bổ sung lựa chọn cho phép xác định doanh nghiệp thuộc diện được gia hạn nộp thuế đối với số thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 4, 5, 6 năm 2012 theo Nghị quyết số13/NQ-CP của Chính Phủ, bao gồm các thông tin: + Ô check chọn Gia hạn + Lý do gia hạn: Cho phép người sử dụng chọn lý do gia hạn - DN vừa và nhỏ được gia hạn theo NQ13/NQ-CP - DN có nhiều lao động được gia hạn theo NQ13/NQ-CP
2. Cập nhật mẫu file excel báo cáo hoá đơn phục vụ nhận tờ khai có dữ liệu lớn vào hệ thống Khai thuế qua mạng (iHTKK) đối với Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn – Mẫu BC26/AC và Báo cáo tình hình nhận in hóa đơn – Mẫu BC01/AC
3. Cập nhật tờ khai 01/NTNN, 03/NTNN: hỗ trợ cho phép kê khai đối với người nộp thuế có doanh thu tính thuế âm. Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải thông tin liên quan đến các phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế tại địa chỉ sau: - Bộ cài phần mềm hỗ trợ QTTNCN 3.0.1 và tài liệu hướng dẫn sử dụng đặt tại http://tncnonline.com.vn - Bộ cài và Tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng HTKK phiên bản 3.1.3 đặt tại: http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai
Hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế địa phương để được cung cấp và hỗ trợ trong quá trình cài đặt, sử dụng.
Mọi phản ánh, góp ý của tổ chức cá nhân nộp thuế được gửi đến Cục Thuế theo các số điện thoại, hộp thư điện tử của Tổ hỗ trợ NNT về ứng dụng HTKK mà Cục Thuế đã cung cấp.
Tổng cục Thuế trân trọng kính báo./.
Download - tải phần mềm htkk phiên bản mới nhất 3.1.3 tại đây:

PHẦN MỀM HTKK 3.1.3 - download - tải phiên bản mới nhất 3.1.3

Thông tư 28/2011/TT-BTC, so sánh TT 28/2011/TT-BTC với TT 60/2007/TT-BTC

Điều 64. Hiệu lực thi hành:

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính.

Hồ sơ khai thuế theo từng lần bắt đầu áp dụng đối với từng lần phát sinh nghĩa vụ nộp thuế từ ngày 01/07/2011.

Hồ sơ khai thuế tháng bắt đầu áp dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế tháng 07 năm 2011.

Hồ sơ khai thuế theo quý bắt đầu áp dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế quý 03 năm 2011.

Hồ sơ khai thuế cả năm bắt đầu áp dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế năm 2011.


Hồ sơ khai quyết toán thuế theo năm bắt đầu áp dụng đối với việc khai quyết toán thuế từ kỳ tính thuế năm 2011. Khai quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp bắt đầu áp dụng kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó từ ngày 01/07/2011.

Các quy định về thủ tục nộp thuế, hoàn thuế, bù trừ thuế bắt đầu áp dụng từ ngày 01/07/2011.

2. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.

File đính kèm bao gồm :

+ Thông Tư 28/2011/TT-BTC & phụ lục mẫu biểu đính kèm.

+ So sánh TT 28/2011/TT-BTC với TT60/2007/TT-BTC

+ Những điểm mới trong TT 28/2011/TT-BTC cần lưu ý .


Download thông tư 28  tại đây: Thông tư 28/2011/TT-BTC, so sánh TT 28/2011/TT-BTC với TT 60/2007/TT-BTC

Chủ Nhật, 27 tháng 5, 2012

Thông tư 16/2012/TT-NHNN hướng dẫn NĐ 24/2012/NĐ-CP về kinh doanh vàng

Ngày 25/5/2012 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ban hành Thông tư số 16/2012/TT-NHNN hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng.

Ngân hàng Nhà nước quy định, thời hạn chuyển tiếp đối với hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng là 6 tháng kể từ ngày Thông tư 16/2012 có hiệu lực thi hành.
Thông tư 16 có hiệu lực thi hành ngày 10/07/2012.

Download - tải thông tư 16 năm 2012 tại đây:

Thông tư 16/2012/TT-NHNN hướng dẫn NĐ 24/2012/NĐ-CP về kinh doanh vàng

Thứ Sáu, 25 tháng 5, 2012

Đại biểu Đặng Thị Hoàng Yến - Một góc nhìn khác về vụ việc

Luật sư Ngô Ngọc Trai

Hiến pháp Việt Nam năm 1992 đang trong quá trình rà soát sửa đổi. Quốc hội Việt Nam chưa cho thấy tầm mức hoạt động thực sự được như là cơ quan quyền lực cao nhất nước. Sự việc liên quan đến đại biểu quốc hội Đặng Thị Hoàng Yến gợi ra nhiều ưu tư và có thể được xem như là một đợt học tập sâu rộng.
Trong khung cảnh đó người viết xin chia sẻ một số ý kiến quan điểm về tổ chức hoạt động của Quốc hội và Đại biểu quốc hội. Từ vụ việc cụ thể của đại biểu Đặng Thị Hoàng Yến đối chiếu sang vị thế của Quốc hội hiện nay và nêu lên những nội dung cần quan tâm trong lần sửa đổi Hiến pháp lần này.
Vấn đề nêu ra chắc chắn cần thêm trao đổi, thời gian để đi đến thống nhất thực hiện, tuy nhiên chiều hướng phát triển không thể nào khác được và chúng ta hãy cùng hy vọng những thay đổi tích cực về sau.

Đại biểu quốc hội không đại diện cho ý chí, nguyện vọng của toàn dân

Đứng ở phương diện chính quyền và xét một cách tổng quát thì thấy rằng: Trong điều kiện nguồn lực quốc gia là hữu hạn thì tại mọi thời điểm sẽ luôn phải lựa chọn để giải quyết trước những vấn đề được đánh giá là đáng quan tâm hơn các vấn đề khác.

Khi nguồn lực quốc gia được tập trung dành giải quyết cho vấn đề được đánh giá là quan trọng hơn, khi đó sẽ có nhóm người hưởng lợi từ vấn đề được giải quyết. Đồng thời với đó, các vấn đề khác bị cho là ít quan trọng hơn sẽ bị bỏ lại và có nhóm bị thiệt thòi.

Do vậy mà ở mọi thời điểm, trong xã hội luôn luôn tồn tại những nhóm người có quyền lợi không đồng nhất hoặc đối lập nhau.

Khi quyền lợi của toàn dân là không đồng nhất thì không thể nào có việc một cá nhân hoặc tổ chức đứng ra đại diện cho quyền lợi của toàn dân. Bởi lẽ đó đại biểu quốc hội chỉ đại diện cho ý chí và nguyện vọng của cử tri bầu ra mình, mà không thể đại diện cho quyền lợi của toàn thể nhân dân.

Hiến pháp Việt Nam năm 1992 tại Điều 97 quy định như sau: Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại diện cho nhân dân cả nước.

Ý chí, nguyện vọng của nhân dân phản ánh mối quyền lợi mà nhân dân đeo đuổi, khi quyền lợi của từng nhóm nhân dân là khác nhau thì một đại biểu không thể đại diện cho tất cả. Một người không thể đại diện bảo vệ quyền lợi cho hai người có quyền lợi đối lập nhau. Điều 9 Luật luật sư quy định nghiêm cấm luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau. Suy rộng ra thì đại biểu quốc hội cũng như thế.

Hiến pháp đang sửa đổi, cần bỏ đi nội dung đại biểu quốc hội đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân cả nước. Có như thế thì mới phản ánh rõ bản chất thực sự, vai trò thực sự của người đại biểu là đại diện bảo vệ cho quyền lợi cho nhóm cử tri, những người có chung quyền lợi. Quy định như hiện tại xem qua có vẻ vô hại nhưng thực ra đã làm xóa nhòa đi tầm mức trách nhiệm của đại biểu, xóa nhòa đi tương quan trách nhiệm giữa đại biểu được bầu với những người đã bầu đại biểu. Quy định như hiện tại sẽ khiến cho đại biểu phân tâm, không tập trung bảo vệ cho quyền lợi cử tri bầu ra mình. Quy định như hiện tại sẽ là cơ sở cho những bao biện khi đại biểu không làm tốt công việc bảo vệ quyền lợi cho cử tri.

Được như vậy thì đại biểu Đặng Thị Hoàng Yến chỉ đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri tỉnh Long An nơi bà được trúng cử, bà Yến không đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri nơi khác. Ngược lại đại biểu của nơi khác chỉ đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri nơi họ trúng cử, mà không đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri tỉnh Long An.

Ý chí, nguyện vọng của cử tri nơi này có thể không đồng nhất với ý chí, nguyện vọng của cử tri nơi khác - mặc dù tất cả đều chính đáng như nhau. Do vậy ta không được đem ý chí, nguyện vọng của cử tri nơi này để áp đặt, ép buộc, phủ quyết, thay thế cho ý chí, nguyện vọng cử tri nơi kia.

Từ đó thấy rằng sẽ là không hợp lý khi các đại biểu quốc hội nơi khác phủ quyết quyền chọn người đại diện của cử tri tỉnh Long An. Nếu điều đó xảy ra thì đồng nghĩa với việc ý chí, nguyện vọng của cử tri tỉnh Long An bị xâm phạm.

 Quyền miễn trừ của đại biểu quốc hội
Xét tổng quát toàn xã hội thì thấy rằng: Các tổ chức hiệp hội luôn luôn được lập ra bởi những người có chung mục tiêu quyền lợi và định hướng thành lập tổ chức luôn luôn nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho chính các thành viên.

Quốc hội là tổ chức đặc biệt, Quốc hội là tổ chức duy nhất được thành lập bởi những thành viên không có quyền lợi thống nhất chung. Quốc hội là tổ chức duy nhất là nơi tập hợp của nhiều quyền lợi khác biệt. Cách thức làm việc của Quốc hội là biểu quyết theo đa số, do chính bởi nhận thức rằng sẽ không có được sự thống nhất trong toàn bộ các đại biểu về tất cả các vấn đề.

Đại biểu quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri bầu ra mình, do vậy toàn bộ hoạt động của đại biểu quốc hội là nhằm bảo vệ quyền lợi của cử tri. Và khi quyền lợi của cử tri là không đồng nhất thì có nghĩa rằng hoạt động của đại biểu quốc hội thực chất là hoạt động đấu tranh giành quyền lợi. Môi trường đấu tranh là hoạt động thảo luận các văn bản chính sách, phương tiện đấu tranh là biểu quyết thông qua các văn bản chính sách.

Để bảo vệ đại biểu của mình khỏi sự xâm hại trước quy kết của các quyền lợi đối lập, và để tạo động cơ thúc đẩy đại biểu yên tâm làm tốt hoạt động của mình, các cử tri quyết định rằng cần có chế định về quyền miễn trừ trách nhiệm.

Hiến pháp năm 1992 và Luật tổ chức quốc hội Việt Nam không sử dụng thuật ngữ “quyền miễn trừ”, không gọi tên “quyền miễn trừ”, nhưng tại Điều 99 Hiến pháp năm 1992 và Điều 58 Luật tổ chức quốc hội, có quy định nội dung mang ý nghĩa miễn trừ trách nhiệm cho đại biểu trong một số trường hợp đặc biệt. Lần sửa đổi Hiến pháp tới đây nên đưa vào gọi tên “quyền miễn trừ” và mở rộng phạm vi nội dung quyền miễn trừ cho đại biểu quốc hội.

Nội dung căn bản của quyền miễn trừ là đại biểu sẽ không bị xử lý phán xét đối với các sai phạm khi đang đương nhiệm. Thông thường khi đứng trước tầm mức quan trọng của vấn đề cần giải quyết, đối diện với nhiều mũi tiến công, viễn cảnh trách nhiệm nặng nề trước cử tri, đại biểu e ngại rủi do, nếu có thể được thì họ sẽ lựa chọn là không làm gì cả. Quyền miễn trừ áp dụng cho tất cả hành vi trước và trong thời gian đương nhiệm, sẽ giúp đại biểu yên tâm làm việc.

Chúng ta có cơ sở để yên tâm rằng đại biểu sẽ không lợi dụng quyền miễn trừ để làm điều vi phạm. Hàng triệu con người có thể nào sai lầm trong việc chọn ra người đại diện tốt nhất cho mình? Bản chất con người là không toàn thiện và việc phán xét đúng sai đối với một người luôn luôn bị ảnh hưởng bởi thiên kiến và quyền lợi của người khác. Nếu không được bảo vệ khỏi những cáo buộc thì nguyên việc dành thời gian để giải quyết vấn đề đó, đại biểu đã chẳng còn thời gian để làm những việc khác.

Hàng triệu con người đã lựa chọn một người tốt, dù cho người đó có khiếm khuyết trong con mắt của một vài người khác, nhân dân chẳng cần quan tâm.

Tại sao một đại biểu được hàng triệu cử tri tín nhiệm bầu ra lại bị vài trăm con người, khác biệt hoàn toàn về thiên kiến và quyền lợi bãi nhiệm? Như thế thì vai trò quyết định của các cử tri bầu ra đại biểu đó bị bỏ đi đâu? Ý chí, nguyện vọng của họ bị bỏ đi đâu? Luận đề về quyền lực thuộc về nhân dân là ở chỗ nào?
Lần sửa đổi Hiến pháp tới đây cần quy định quyền miễn trừ đối với đại biểu quốc hội trong tất cả mọi vấn đề. Nếu có sai phạm thì để sau khi đại biểu hết nhiệm kỳ mới xử lý, như thế sẽ tạo điều kiện để đại biểu yên tâm làm việc. Chỉ trong trường hợp phạm tội quả tang, có chứng cứ rõ ràng, sau khi được Chủ tịch quốc hội đồng ý mới được thực hiện các bước xử lý đại biểu theo luật định.

Có như thế mới tăng vị thế và quyền lực cho các đại biểu quốc hội và giúp cho quốc hội hoạt động thực chất hiệu quả hơn. Quốc hội cần trở thành đúng là một cơ quan quyền lực cao nhất nước, đó là vấn đề trọng yếu mà tương lai tất phải hoàn thành.

Đại biểu chuyên trách

Đối với mỗi nhóm dân chúng thì các vấn đề của họ luôn luôn là cấp thiết, quan trọng và cần phải giải quyết ngay. Ví dụ: Yêu cầu về cải thiện tình trạng quá tải ở bệnh viện. Yêu cầu về xây dựng trường lớp, mua sắm trang thiết bị học tập cho học sinh vùng núi. Yêu cầu về cải thiện hạ tầng giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông. Yêu cầu về mua sắm trang thiết bị cho ngư dân đánh bắt cá ngoài biển để giữ gìn chủ quyền biển đảo. Yêu cầu về giữ đất nông nghiệp trồng cấy cho nông dân. Yêu cầu tăng lương cho công chức. Yêu cầu sửa đổi những quy định bó hẹp cản trở, mở rộng phạm vi quyền hạn hoạt động cho giới Luật sư…

Tất cả các yêu cầu đều chính đáng và dân chúng muốn đại biểu dành hết tâm sức vào để đấu tranh cho vấn đề của họ. Các đại biểu có trách nhiệm nêu lên tính chất cấp thiết quan trọng của vấn đề, khiến cho chính quyền dành mối quan tâm đầu tiên giải quyết cho vấn đề của họ. Khi đại biểu lại là người giữ cương vị chính quyền thì thời gian và tâm sức bị phân tán. Tâm tư nguyện vọng của cử tri sẽ không được lắng nghe, phản ánh và bị bỏ mặc.

Thêm nữa, người giữ cương vị chính quyền phải hoạt động không vụ lợi. Người giữ cương vị chính quyền hoạt động công vụ phải tuân theo chính sách và luật pháp, không được để cho các mối quyền lợi thúc đẩy. Người giữ cương vị chính quyền chỉ có một động cơ thúc đẩy duy nhất đó là mục tiêu hoàn thành công vụ. Trong khi đó toàn bộ hoạt động của đại biểu quốc hội là hoạt động đấu tranh giành quyền lợi cho cử tri.

Như thế sẽ là mâu thuẫn nội tại khi một đại biểu quốc hội giữ cương vị chính quyền.

Mặt khác đại biểu quốc hội còn có chức năng giám sát việc thực thi chính sách pháp luật, trường hợp đại biểu giữ thêm cương vị chính quyền (tức là người thực thi chính sách pháp luật) thì sẽ là mình giám sát mình. Tệ tham nhũng đang là vấn đề nhức nhối nhất hiện nay.

Do vậy trong lần sửa đổi Hiến pháp lần này cần quan tâm cốt yếu tới vấn đề đại biểu chuyên trách, đại biểu kiêm nhiệm. Chiều hướng xây dựng tổ chức quốc hội, vấn đề trọng yếu nhất là xây dựng đội ngũ đại biểu chuyên trách. Nếu không phải là tất cả thì phải là đa số các đại biểu phải chuyên trách. Có như thế ý chí, nguyện vọng của cử tri mới được coi trọng, khi đó mới thực chất nâng tầm đại biểu quốc hội, thúc đẩy xây dựng Quốc hội trở thành cơ quan quyền lực cao nhất nước.

Quay trở lại vụ việc của đại biểu Đặng Thị Hoàng Yến

Bà Đặng Thị Hoàng Yến là Chủ tịch Hội đồng quản trị của Tập đoàn Tân Tạo, Chủ tịch Hội đồng quản trị Trường đại học Tân Tạo, Chủ tịch của Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam – Hoa Kỳ, Thành viên của Hội đồng tư vấn kinh doanh Ủy ban Kinh tế Xã hội khu vực châu Á – Thái bình dương (ESCAP), thành viên Hội đồng tư vấn kinh doanh ASEAN (ASEAN-BAC), thành viên của Chương trình nghị sự toàn cầu Khu vực Đông Nam Á của Diễn đàn kinh tế thế giới.

Bà Đặng Thị Hoàng Yến nằm trong số ít các đại biểu không kiêm nhiệm cương vị chính quyền, bà lại là đại biểu nữ, cả hai đều là nhân tố cần trân trọng.

Các thành công của bà là bằng chứng không thể phủ nhận cho năng lực, trí tuệ và sự khôn ngoan của bà. Các cương vị mà bà đang nắm giữ sẽ giúp bà thấu hiểu, phản ánh tốt nhất các vấn đề cần giải quyết của giới doanh nghiệp Việt Nam. Cử tri thấy rõ điều đó và họ không thể trông đợi một người khác tốt hơn giữ vai trò là người đại diện cho mình.

Các quy kết trách nhiệm về thông tin nhân thân của bà Đặng Thị Hoàng Yến là nhỏ nhặt và không tương xứng với tầm mức thành công mà bà đã đạt, không tương xứng với tầm mức quan trọng của các vấn đề mà bà sẽ góp sức giải quyết cho cử tri. Hơn lúc nào hết, đây chính là thời điểm quyền miễn trừ của đại biểu quốc hội được đem ra áp dụng và luận đề về quyền lực thuộc về nhân dân được đem ra kiểm chứng.

Quốc hội chuẩn bị sắp họp, Hiến pháp đang được rà soát sửa đổi, người viết thành tâm mong mỏi vụ việc của đại biểu Đặng Thị Hoàng Yến cuối cùng sẽ mang dấu ấn tích cực, sẽ là dấu mốc cho sự phát triển vị thế của Quốc hội Việt Nam.

Luật sư Ngô Ngọc Trai

Nguồn: Đại biểu Đặng Thị Hoàng Yến - Một góc nhìn khác về vụ việc

Thứ Năm, 24 tháng 5, 2012

Thông tư số 73/2012/TT-BTC sửa đổi tt 76/2004/TT-BTC về phí, lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ

Bộ Tài chính vừa ra thông tư 73/2012/TT-BTC ngày 14/5/2012 về việc sửa đổi , bổ sung Thông tư số 76/2004/TT-BTC ngày 29/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Thông tư có hiệu lực ngày 01/07/2012.

Download - tải nội dung thông tư 73/2012 và thông tư 76/2004 tại đây:

Thông tư số 73/2012/TT-BTC sửa đổi tt 76/2004/TT-BTC về phí, lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ

Thông tư 83/2012/TT-BTC hướng dẫn gia hạn thuế, giảm tiền thuê đất theo Nghị quyết 13/NQ-CP

Bộ Tài chính ban vừa hành Thông tư 83/2012/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.

  1. Gia hạn 6 tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng
  2. Gia hạn 9 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
  3. Và một số trường hợp được gia hạn nộp tiền sử dụng đất
Download - tải toàn văn thông tư 83/2012 tại đây:

Thông tư 83/2012/TT-BTC hướng dẫn gia hạn thuế, giảm tiền thuê đất theo Nghị quyết 13/NQ-CP

Thứ Tư, 23 tháng 5, 2012

Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT Quy định mới về dạy thêm, học thêm của BGDĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 quy định mới về dạy thêm, học thêm có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7 tới.

Thông tư mới quy định các quy tắc dạy thêm học thêm như hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.

Download - tải thông tư 17/2012 tại đây:
Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT Quy định mới về dạy thêm, học thêm của BGDĐT

Thứ Ba, 22 tháng 5, 2012

Thông tư 74/2012/TT-BTC hướng dẫn điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo NĐ 31/2012, NĐ 34/2012 và NĐ 35/2012

Thông tư 74/2012/TT-BTC ngày 14/5/2012 hướng dẫn xác định phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương

Thông tư số 74/2012/TT-BTC ngày 14 tháng 05 năm 2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo Nghị định 31/2012/NĐ-CP ngày 12/04/2012 của Chính phủ, chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định 34/2012/NĐ-CP ngày 15/04/2012 của Chính phủ, điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị địnd 35/2012/NĐ-CP ngày 18/04/2012 của Chính phủ.

Download - tải thông tư 74/2012 tại đây:

Thông tư 73/2012/TT-BTC - Tăng lệ phí cấp biển số xe máy chuyên dùng

 Thông tư 73/2012/TT-BTC - Tăng lệ phí cấp biển số xe máy chuyên dùng Thông tư 73/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 76/2004/TT-BTC ngày 29/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Download - Tải thông tư 73 năm 2012 tại đây:
Thông tư 73/2012/TT-BTC - Tăng lệ phí cấp biển số xe máy chuyên dùng

Thứ Năm, 17 tháng 5, 2012

Em Có Bác, vì Em Có Đất

Khái niệm “sở hữu toàn dân” về đất đai này quả là một sáng kiến vĩ đại của lịch sử, ở chỗ nó cho phép người với người tước đi quyền sở hữu thực sự của nhau nhưng lại bảo rằng chưa tước bao giờ.
Xin trích đăng bài viết của Lê Cao được đăng tải trên DanLuat:

Khi Hội nghị trung ương 5 khép lại, chắc hẳn nhiều người dân sẽ quan tâm đến số phận của một quyền, đó là quyền sở hữu đất đai. Ngày hôm sau, khi báo Tuổi trẻ làm nguyên hai trang phát biểu kết luận Hội nghị lớn, được quan tâm, chờ đợi sẽ có những cách nhìn mới, đột phá lớn sau những sự cố Tiên Lãng, Văn Giang ..., tờ báo này đã giật tít “Khẩn trương sửa Luật đất đai”.

Thế nhưng, cũng như bài phát biểu dài cho thấy rằng, sau Hội nghị trung ương 5 vẫn là: “Đất đai ...  thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý...”.

          Lẽ dĩ nhiên, chẳng ai ngạc nhiên lắm mặc dù không ngạc nhiên thì cũng có quyền hoàn toàn thất vọng với khẳng định này. Cho đến nay, một khi chưa ai định nghĩa được cái khái niệm sở hữu của toàn dân là như thế nào thì anh Nguyễn Mơ Mộng, chị Trần Hão Huyền dù không có lấy một mét đất cắm dùi, cũng có thể hô to rằng: đất toàn lãnh thổ Việt Nam là của tao! Mặc dù chúng bay đứng tên nhà, biệt thự, hay cả đường cao tốc, cảng biển, sân bay, căn hộ  chung cư, nhưng đang đứng trên đất của tao sở hữu, dù tao cù bơ cù bất đầu đường xó chợ vì bị thu hồi hết đất rồi ...

          Khái niệm “sở hữu toàn dân” về đất đai này quả là một sáng kiến vĩ đại của lịch sử, ở chỗ nó cho phép người với người tước đi quyền sở hữu thực sự của nhau nhưng lại bảo rằng chưa tước bao giờ.

Nhà nước đại diện chủ sở hữu, có nghĩa mỗi người dân khi bầu đại biểu quốc hội là lúc đó họ đang làm thêm việc ký xác nhận việc ủy quyền toàn bộ quyền sở hữu đất đai cho những người đứng ra thay mình trước nghị trường (hơn nữa, các Đại Biểu Quốc Hội, Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân là người được cho là dân bầu, lại không thường là người quyết chuyện thu hồi đất đai).

  Hình thức là thế, chứ quyền sở hữu đất đai tưởng có của người dân, đã bị tước ngay từ khi họ được sinh ra, bởi suốt cả đời người, họ được cho một cái quyền mà không bao giờ có cơ hội thực hiện.

          Thế giới hiện đã vượt qua con số 7 tỉ người, Việt Nam đứng thứ 14, chiếm khoảng 1,29% số dân thế giới. Đất đai thì không đẻ ra thêm, mà còn ngày càng bị thu hẹp đi, bởi đủ thứ xây dựng, ô nhiễm, sự hủy hoại ... Nhu cầu sử dụng đất ngày càng lao vút, là một trong những lý do đẩy giá trị của từng thước đất lên rất cao. Mới đây, GSTS Vũ Quang Việt đã qua một bài viết về vụ Ecopark (có người dịch là Em Có Bác, từ Bác với người Việt mình rất quan trọng, trong đó có người đã hiện thực hóa một cách nôm na là tên gọi khác của tiền ...), đã chứng minh một cách tương đối và rất có căn cứ rằng, chỉ cần làm tốt công tác thu hồi đất của dân xong, bằng các động tác xây cất, Em Có Bác đã lãi đến hàng ngàn triệu ... USD!
          Vì sao Em Có Bác?
          Vì Em Có Đất!

          &

           
          Một khi, với quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện tại, cho thấy người được ủy quyền được làm tất cả những gì họ muốn (liên quan đến quyền sở hữu đất đai bao gồm: quyền sử dụng, quyền chiếm hữu, quyền định đoạt), bất chấp ý kiến của người ủy quyền, thì sẽ vẫn còn đó những nghịch lý chúng ta phải hiểu.

          Như, sáng nay, tại cơ quan tiếp dân của một thành phố đẹp, khi ông cụ mang theo giấy mời làm việc với chủ tịch thành phố được cô con gái đi cùng đưa đến, liền có hàng chục chú công an đến “ân cần” đón tiếp nồng hậu, dẫn giải vào đến tận ghế ngồi.

          146,1 mét vuông đất mặt tiền ngã tư đường ngon thành phố, giá thị trường khoảng hơn hai mươi tỉ bạc, nhưng đến bù được hơn ba trăm triệu, để đi mua đất tái định cư chỗ khác với giá nhiều hơn số tiền “hơn ba trăm triệu” đó ... Nhiều khi, nhà nước bảo thu hồi đất để làm đường, giờ đường đã làm xong rồi, dân chưa chịu trả đất vì vô lý, nhưng mới lộ ra đất chẳng phải để làm đường mà để giao cho đại gia làm kinh doanh?!

          Đại gia có đất làm những Em Có Bác, chính quyền địa phương thì có tiền xây mấy cái chung cư cho những bác công chức ở, hay để bồi dưỡng thêm tháng năm chai gọi là tiền chống hư người, các chú các bác công chức này vì thế làm hết sức mình, xả thân vì sự nghiệp bảo vệ những Em Có Bác.

Như chuyện phang nhà báo, chăm sóc kỹ càng người dân đến tiếp dân, hay là tung hô xu nịnh chính quyền, bợ đỡ doanh nghiệp ...  Em Có Bác, thì em làm tất cả những gì có thể bằng hành vi, không phụ thuộc vào nhân phẩm, đạo đức, và pháp luật ...

          &

          Hôm ngồi với cu bạn làm tòa án, bên cạnh cu bạn là bác làm nghề mổ heo mà nó mới quen. Bác ấy kể, nhờ quan hệ tốt với mấy thằng ban giải tỏa đền bù, đất của cha mẹ bị thu hồi sáu năm trước, được bố trí tái định cư, thế là ôm ba chục chai tiền lời bán heo đi cúng bọn nó, được “bắt thăm” trúng ngay miếng hai mặt tiền, hai năm sau bán được vài chục tỉ.

Cứ rứa, cứ rứa, vừa mổ heo, vừa làm cò đất ăn nhậu với cò giải tỏa đền bù dự án, giờ đi đâu cũng bệ vệ, em út đầy người, còn bảo thừa tiền để có thể nuôi Ngọc Trinh.

          Cu bạn làm tòa án, thấy ông bạn của nó như rứa, không biết vào lúc nào, trong đầu lại nghỉ đến chuyện xin nghỉ việc vì Em Có Bác, Em Có Đất hay không? Bởi lẽ, trong thế giới của đất, có những chuyện bình thường một cách bất thường như thế.

          Lẽ dĩ nhiên, không phải chỗ nào các đại gia và các cụ cũng mò vào để cắm dự án trên đất của dân. Có thuê cả trăm chuyên gia phân lô bán nền, dù là từ Đà Nẵng về làm cố vấn, thì có đời mục thất những miền đất không tiện về vị trí, không thông về giao thương cũng chẳng thể nào mời được các cụ lao vào, đổ tiền cho chính quyền xua dân lấy đất.

          Những vùng màu mở có sẵn nhờ lịch sử, địa lý; cũng có những vùng màu mở do ở trên làm quy hoạch, từ đất ruộng hô biến thành đô thị vệ tinh, đô thị chiến lược; tất cả tạo nên những cuộc di dân âm thầm lặng lẽ và đầy nỗi đau.

Những ai biết câu chuyện bên trong chuyện sáng hôm nay ở trụ sở tiếp dân của một chính quyền thành phố, sẽ đau, bởi chuyện thu hồi đất liên quan đến con người đã phải nằm xuống ...

          Quyền sở hữu đất đai ở Việt Nam được quy định một cách kỳ lạ và duy nhất, không đâu có thể có. Một cái quyền trong ý nghĩ, chứ hoàn toàn không có thật (Karl Heinrich Marx thì vẫn tin rằng, phải có thật rồi mới có ý nghĩ), và đó là cái quyền đáng để bàn lại, thay đổi chứ không phải, cần nghĩ mưu, tính kế thu hồi đất của dân sao cho tinh vi, tránh chuyện ồn ào.

Lê Cao

 Nguồn: Em Có Bác, vì Em Có Đất

Thứ Tư, 16 tháng 5, 2012

Công văn 1629/TCT-KK gia hạn khai thuế GTGT theo Nghị quyết số 13/NQ-CP

Công văn số 1629/TCT-KK ngày 16 tháng 05 năm 2012 về việc khai thuế GTGT được gia hạn theo Nghị quyết số  13/NQ-CP

Download - tải nội dung công văn 1629 tại đây:
Công văn 1629/TCT-KK gia hạn khai thuế GTGT theo Nghị quyết số 13/NQ-CP

PHÁP LỆNH NGOẠI HỐI 28/2005/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

 Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Download - tải Pháp lệnh ngoại hối 28/2005 tại đây:

Toàn văn PHÁP LỆNH NGOẠI HỐI 28/2005/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Sửa đổi quy định về quản lý ngoại hối và thị trường vàng

Đề xuất trong dự thảo Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối vừa được Ngân hàng Nhà nước công bố lấy ý kiến nhân dân. Dưới đây xin trích đăng bài viết của Trần Mạnh trên báo điện tử chinhphu.vn

Sửa đổi quy định về quản lý ngoại hối và thị trường vàng

6:46 PM, 15/05/2012
(Chinhphu.vn) - Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ảnh minh họa
Đó là nội dung được đề xuất trong dự thảo Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối 28  vừa được Ngân hàng Nhà nước công bố lấy ý kiến nhân dân.
Không báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại hối
Theo quy định hiện hành tại Pháp lệnh Ngoại hối, vấn đề hạn chế sử dụng ngoại hối được quy định như sau: Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với tổ chức tín dụng, các trường hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, uỷ thác, đại lý và các trường hợp cần thiết khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Tuy nhiên, trong thời gian qua phát sinh rất nhiều trường hợp báo giá, định giá, ghi giá hàng hóa và dịch vụ trong hợp đồng, thỏa thuận bằng ngoại tệ. Tình trạng này làm phức tạp hoạt động ngoại hối, ảnh hưởng đến công tác điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá. Đồng thời các cơ quan chức năng cũng gặp khó trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm vì chưa có quy định của pháp luật.
Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước đề xuất bổ sung các hoạt động báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thoả thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Bổ sung quy định về quản lý thị trường vàng
Về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng, Pháp lệnh hiện hành quy định: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng của tổ chức tín dụng và các tổ chức được phép kinh doanh vàng.
Ngân hàng Nhà nước cho biết: Theo quy định tại hiện hành, vàng được coi là ngoại hối bao gồm vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú, vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Theo Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, Ngân hàng Nhà nước được sử dụng vàng thuộc dự trữ ngoại hối để thực hiện can thiệp, bình ổn thị trường vàng. Do đó, Ngân hàng Nhà nước đề xuất bổ sung quy định: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện can thiệp, bình ổn thị trường vàng theo quy định của Chính phủ.
Đồng thời, nhằm hướng dẫn đầy đủ nội dung quản lý vàng ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước, dự thảo cũng bổ sung thêm nội dung: Hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú chỉ được thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép.
 Trần Mạnh

Sửa đổi quy định về quản lý ngoại hối và thị trường vàng