Thứ Năm, 19 tháng 12, 2013

Nghị định 209/2013 Quy định và hướng dẫn luật thuế GTGT

Nghị định 209/2013 Quy định và hướng dẫn luật thuế GTGT

Ngày 18 tháng 12 năm 2013 Chinh phủ ban hành nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn luật thuế GTGT.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, thay thế các nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và nghị định 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011

Bải bỏ khoản 1 điều 4 Nghị định 92/2013/NĐ-CP ngày 13/08/2013

Download tại: Nghi dinh so 209_2013_ND-CP.pdf

Nguồn : Nghị định 209/2013/NĐ-CP : Quy định chi tiết và hướng dẫn luật thuế GTGT

Thứ Tư, 4 tháng 12, 2013

TRƯỜNG HỢP KHAI ĐIỀU CHỈNH GIẢM SỐ THUẾ GTGT ĐẦU VÀO DO ĐIỀU CHỈNH GIẢM THUẾ GTGT ĐẦU VÀO CỦA CÁC HÓA ĐƠN KHÔNG HỢP LỆ

TRƯỜNG HỢP KHAI ĐIỀU CHỈNH GIẢM SỐ THUẾ GTGT ĐẦU VÀO DO ĐIỀU CHỈNH GIẢM THUẾ GTGT ĐẦU VÀO CỦA CÁC HÓA ĐƠN KHÔNG HỢP LỆ

Bước 1: LẬP TỜ KHAI BỔ SUNG ĐIỀU CHỈNH

- NNT lập lại tờ khai đúng tích vào ô “tờ khai bổ sung lần…” ( gọi là tờ khai bổ sung) của kỳ đã kê khai thuế GTGT đầu vào có các hóa đơn không hợp lệ, giá trị (chỉ tiêu [23], [24], [25] trên TK thuế mẫu 01/GTGT, 02/GTGT) đã giảm trừ số tiền hàng, tiển thuế của hóa đơn không hợp pháp. số liệu các chỉ tiêu khác được tính phù hợp với số đã điều chỉnh.

Mỗi kỳ kê khai cần điều chỉnh phải lập 1 tờ khai bổ sung của kỳ đó với số liệu mới sau khi đã điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào, kèm theo Bản giải trình 01/KHBS

VD: Tháng 6/2012, tháng 8/2012, tháng 1/2013 đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn đầu vào không hợp lệ thì nay phải lập 3 TK bổ sung cho các kỳ tháng 6/2012, tháng 8/2012 và tháng 1/2013.

Bước 2: XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐIỀU CHỈNH GIẢM

Số liệu sau khi khai giảm đầu vào trên TK bổ sung sẽ dẫn đến các trường hợp:

1/ LÀM TĂNG SỐ THUẾ GTGT PHẢI NỘP (CHỈ TIÊU [40] SO VỚI TỜ KHAI GỐC)

- Lập Bản giải trình 01/KHBS gửi kèm tờ khai bổ sung đã lập tại bước 1
- NNT tự tính phạt chậm nộp trên số thuế tăng thêm kể từ ngày hết hạn nộp thuế của tờ khai thuế lần đầu, nộp thuế tiền thuế tăng thêm và tiền phạt chậm nộp.

VD: Tháng 6/2012 tờ khai gốc (chưa điều chỉnh) có số thuế GTGT phải nộp là 100 triệu. Tại tháng này NNT đã kê khai 50 triệu tiền thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn không hợp pháp. NNT lập TK bổ sung tháng 6/2012 với số tiền thuế phát sinh tại chỉ tiêu [40] là 150 triệu (đây là số tiền thuế phát sinh mới sau khi điều chỉnh giảm 50 triệu tiền thuế đầu vào), kèm theo Bản giải trình 01/KHBS, NNT nộp số tiền thuế sau khi khai bổ sung tăng lên là 50 triệu và tiền phạt chậm nộp.

NNT không phải kê khai vào chỉ tiêu [37] trên TK của kỳ lập hồ sơ khai điều chỉnh (tháng 9/2013 và quý 3/2013 đối với NNT khai theo quý).

2/ LÀM GIẢM SỐ THUẾ GTGT CÒN ĐƯỢC KHẤU TRỪ (CHỈ TIÊU [43])

- Lập Bản giải trình 01/KHBS gửi kèm với tờ khai bổ sung đã lập ở bước 1
- Thực hiện điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào (chỉ tiêu [37]) trên TK của tháng, quý lập hồ sơ khai điều chỉnh (tháng 9/2013 hoặc quý 3/2013).

VD: Tháng 6/2012 tờ khai gốc (chưa điều chỉnh) có số thuế GTGT còn được khấu trừ là 500 triệu. Tại tháng này NNT đã kê khai 100 triệu tiền thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn không hợp pháp. NNT lập TK bổ sung tháng 6/2012 với số tiền thuế đầu vào còn được khấu trừ (chỉ tiêu [43]) là 400 triệu (đây là số tiền thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ sau khi điều chỉnh giảm số thuế đầu vào không hợp lệ), kèm theo Bản giải trình 01/KHBS.

NNT phải kê khai điều chỉnh giảm 100 triệu tiền thuế GTGT đầu vào của tháng 6/2012 vào chỉ tiêu [37] triệu trên TK của kỳ lập hồ sơ khai điều chỉnh (tháng 9/2013) hoặc quý 3/2013 (đối với các NNT nộp TK theo quý).

3/ GIẢM HẾT SỐ THUẾ GTGT CÒN ĐƯỢC KHẤUTRỪ (CHỈ TIÊU [43]) ĐỒNG THỜI PHÁT SINH SỐ THUẾ GTGT PHẢI NỘP (CHỈ TIÊU [40])

- Lập Bản giải trình 01/KHBS gửi kèm với tờ khai bổ sung đã lập ở bước 1
- Nộp số tiền thuế phát sinh mới cùng với tiền phạt nộp chậm và thực hiện điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào trên TK của tháng, quý lập hồ sơ khai điều chỉnh (tháng 9/2013 hoặc quý 3/2013).

VD: Tháng 6/2012 tờ khai gốc (chưa điều chỉnh) có số thuế GTGT còn được khấu trừ là 200 triệu. Tại tháng này NNT đã kê khai 250 triệu tiền thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn không hợp pháp. NNT lập TK bổ sung tháng 6/2012 với số tiền thuế phát sinh mới ở chỉ tiêu [40] là 50 triệu và nộp số tiền thuế phát sinh mới 50 triệu cùng với tiền phạt nộp chậm.

Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ 200 triệu NNT đã kê khai nay được đưa vào chỉ tiêu [37] trên TK của kỳ lập hồ sơ khai điều chỉnh (tháng 9/2013) hoặc quý 3/2013 (đối với các NNT nộp TK theo quý).

Nguồn: https://www.facebook.com/ketoanthue.bhxh/posts/474061442714353

HƯỚNG DẪN KHAI BỔ SUNG THUẾ GTGT

Khi chưa hết hạn nộp hồ sơ khai thuế (đối với TK thuế GTGT khấu trừ khai theo tháng là ngày 20 của tháng sau, TK thuế GTGT khấu trừ khai theo quý là ngày 30 của tháng tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế). Nếu người nộp thuế (NNT) phát hiện hồ sơ đã gửi có sai sót thì lập lại tờ khai mới và gửi cơ quan thuế đánh dấu trạng thái trên tờ khai là lần đầu (Tờ khai này sẽ thay thế cho tờ khai đã nộp trước đó).

Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định nếu NNT phát hiện sai sót thì NNT không nộp lại tờ khai trạng thái lần đầu mà thực hiện kê khai bằng Tờ khai bổ sung theo các hướng dẫn sau:

1/ Nếu tại kỳ gốc (kỳ khai sai phải khai bổ sung) có phát sinh số thuế phải nộp (chỉ tiêu [40]) trên TK thuế GTGT mẫu 01/GTGT:

1.1 Nếu điều chỉnh số liệu làm tăng số phải nộp thì :
- Lập tờ khai với số liệu đúng, tích vào ô trạng thái bổ sung lần ...
- Lập Bảng giải trình mẫu 01/KHBS.
- NNT tự tính phạt chậm nộp trên số thuế tăng thêm kể từ ngày hết hạn nộp thuế của tờ khai thuế lần đầu, nộp thuế tiền thuế tăng thêm và tiền phạt chậm nộp.

1.2 Nếu điều chỉnh số liệu làm giảm số phải nộp thì :
- Lập tờ khai với số liệu đúng, tích vào ô trạng thái bổ sung lần ...
- Lập Bảng giải trình mẫu 01/KHBS.
Số thuế điều chỉnh giảm được bù trừ vào số phát sinh phải nộp của tháng hiện tại (nếu có) hoặc các kỳ khai thuế tiếp theo.
Chú ý: Trường hợp này ko thực hiện điều chỉnh vào chỉ tiêu 37, 38 của tờ khai tháng hiện tại.

2/ Nếu tại kỳ kê khai gốc có số thuế còn được khấu trừ (chỉ tiêu [43], số liệu này chưa dừng khấu trừ, cơ quan thuế chưa có quyết định hoàn thuế. NNT phát hiện số liệu sai cần điều chỉnh, số liệu sau khi điều chỉnh làm thay đổi số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau (chỉ tiêu [43]).

2.1 Nếu điều chỉnh làm giảm chỉ tiêu [43]:
- Lập tờ khai với số liệu đúng, tích vào ô trạng thái bổ sung lần ...
- Lập Bảng giải trình mẫu 01/KHBS.
- Điều chỉnh giảm số thuế GTGT của các kỳ trước (tăng thuế GTGT đầu ra hoặc giảm thuế GTGT đầu vào,...) vào chỉ tiêu [37] của Tờ khai lần đầu của kỳ kê khai hiện tại ( kỳ lập hồ sơ kê khai điều chỉnh).

2.2 Nếu điều chỉnh làm tăng chỉ tiêu [43]:
- Lập tờ khai với số liệu đúng, tích vào ô trạng thái bổ sung lần ...
- Lập Bảng giải trình mẫu 01/KHBS.
- Điều chỉnh giảm số thuế GTGT của các kỳ trước (giảm thuế GTGT đầu ra hoặc tăng thuế GTGT đầu vào,...) vào chỉ tiêu [38] của Tờ khai lần đầu của kỳ kê khai hiện tại (kỳ lập hồ sơ kê khai điều chỉnh).

Trường hợp điều chỉnh giảm số thuế còn được khấu trừ, người nộp thuế đã dừng khấu trừ, đã có quyết định hoàn thuế. Hồ sơ gồm:
- Lập tờ khai với số liệu đúng, tích vào ô trạng thái bổ sung lần ...
- Lập Bảng giải trình mẫu 01/KHBS.
- Xác định số thuế chênh lệch đã được hoàn phải nộp lại; NNT tính phạt chậm nộp từ ngày được hoàn thuế.

3/ Nếu tại kỳ kê khai gốc có số thuế còn được khấu trừ (chỉ tiêu [43]sau khi điều chỉnh thì giảm hết số còn được khấu trừ ở chỉ tiêu [43] và phát sinh số phải nộp:
- Lập tờ khai với số liệu đúng, tích vào ô trạng thái bổ sung lần ...
- Lập Bảng giải trình mẫu 01/KHBS.
NNT tự tính phạt chậm nộp trên số thuế tăng thêm (số phải nộp trên chỉ tiêu 40 của tờ khai bổ sung) kể từ ngày hết hạn nộp thuế của tờ khai thuế lần đầu, nộp thuế tiền thuế tăng thêm và tiền phạt chậm nộp.
- Điều chỉnh giảm số còn được khấu trừ vào chỉ tiêu [37] của Tờ khai lần đầu của kỳ kê khai hiện tại ( kỳ lập hồ sơ kê khai điều chỉnh).

4/ Nếu tại kỳ gốc có số phải nộp (chỉ tiêu [40]) sau khi điều chỉnh thì giảm hết số phải nộp ở chỉ tiêu 40 và phát sinh số còn được khấu trừ chuyển kỳ sau:
- Lập tờ khai với số liệu đúng, tích vào ô trạng thái bổ sung lần ...
- Lập Bảng giải trình mẫu 01/KHBS.
Số thuế điều chỉnh giảm (chỉ tiêu [40]) được bù trừ vào số phát sinh phải nộp của tháng hiện tại (nếu có) hoặc các kỳ khai thuế tiếp theo.
- Điều chỉnh số còn được khấu trừ (phát sinh mới số khấu trừ trên chỉ tiêu [43] của tờ khai bổ sung ) vào chỉ tiêu [38] của Tờ khai lần đầu của kỳ kê khai hiện tại (kỳ lập hồ sơ kê khai điều chỉnh).

5/ Người nộp thuế sau khi nộp hồ sơ thuế GTGT cho cơ quan thuế, phát hiện sai sót cần kê khai bổ sung, điều chỉnh, nhưng không làm tăng giảm số thuế GTGT phải nộp ( sai sót về doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào, mã số thuế hoặc tên công ty...) thì người nộp thuế có văn bản giải trình kèm theo tờ khai thuế GTGT mới thay thế, không phải lập bản giải trình kê khai bổ sung điều chỉnh mẫu 01/KHBS.

Cơ quan thuế căn cứ văn bản giải trình, điều chỉnh lại số liệu tờ khai, người nộp thuế kê khai bổ sung, điều chỉnh theo số liệu tờ khai mới.

Nguồn: https://www.facebook.com/ketoanthue.bhxh/posts/474060096047821

Thứ Tư, 20 tháng 11, 2013

Nghị định 182/2013/NĐ-CP: mức lương tối thiểu vùng năm 2014

Ngày 14 tháng 11 năm 2013 Chính phũ đã ban hành Nghị định 182/2013/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động

Theo đó mức lương tối thiểu vùng được áp dụng như sau:

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn vùng I áp dụng mức lương tối thiểu vùng 2.700.000 đồng/tháng

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn vùng II áp dụng mức lương tối thiểu vùng 2.400.000 đồng/tháng

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn vùng III áp dụng mức lương tối thiểu vùng 2.100.000 đồng/tháng

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn vùng IV áp dụng mức lương tối thiểu vùng 1.900.000 đồng/tháng

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 31/12/2013, Mức lương tối thiểu vùng như trên được áp dụng từ ngày 01/01/2014

Nghị định này thay thế nghị định 103/2012/NĐ-CP ngày 04/12/2012


Download toàn nội dung vb của Nghị định 182/2013/NĐ-CP tại:

Nghị định 182/2013/NĐ-CP : Quy định mức lương tối thiểu vùng mới từ năm 2014

Thứ Sáu, 15 tháng 11, 2013

Nghị định 171/2013 Quy định xử phạt hành chính giao thông đường bộ đường sắt

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Theo đó, đáng chú ý khoản 4 điều 30 về xử phạt từ 1.000.000 đồng - 4.000.000 đồng không sang tên xe đổi chủ đối với:
- Xe ôtô: xử phạt không sang tên xe chính chủ với ôtô từ ngày 1/1/2015 ;
- Xe gắn máy: xử phạt không sang tên xe chính chủ với ôtô từ ngày 1/1/2017;
Khoản 4, điều 30:
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ôt tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô  thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kêé tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
Nghị định này sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2014.
Download hoặc tải toàn bộ nội dung văn bản của Nghị định 171/2013 của Chính phủ trực tiếp tại đây: Nghị định 171/2013 Quy định xử phạt hành chính giao thông đường bộ đường sắt

Thứ Tư, 13 tháng 11, 2013

Văn bản quy phạm pháp luật, không phải ai cũng biết!

Nhân ngày Pháp luật Việt Nam 09/11, hòa mình vào các hoạt động của cơ quan nhà nước, mình cũng muốn đóng góp một chút công sức vào công việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật…
Tất cả các mối quan hệ xã hội phát sinh đều được pháp luật điều chỉnh. Hình thức thể hiện của pháp luật chính là thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Như vậy, vấn đề đặt ra là, muốn tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân hiệu quả thì phải giúp họ nhận biết văn bản quy phạm pháp luật là cái gì, tiếp cận nó từ đâu và áp dụng nó ra sao???
Với tư tưởng “Đừng ra trận khi bạn không hiểu vũ khí của mình sử dụng như thế nào”, dựa vào kiến thức và kinh nghiệm bản thân, tôi xin trình bày một số vấn đề liên quan đến các văn bản quy phạm pháp luật một cách thực tế nhất, gợi mở thêm một số vấn đề để mọi người cùng thảo luận

Khái niệm chung:
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
I. Cách nhận biết văn bản QPPL
1.     Dựa vào số hiệu:
Từ năm 1996 cho đến nay, trong số hiệu văn bản QPPL có số năm ban hành. Ví dụ: 17/2008/QH12; 71/2012/NĐ-CP; 03/2013/TT-BTC, 09/2013/QĐ-UBND…
2.     Dựa vào cơ quan ban hành văn bản và loại văn bản:

Cơ quan ban hành VB01/01/1997 - 27/12/200227/12/2002 - 01/01/200901/01/2009 - nay
Quốc hộiHiến pháp, luật, nghị quyếtHiến pháp, luật, nghị quyếtHiến pháp, luật, nghị quyết
UBTVQHPháp lệnh, nghị quyết;Pháp lệnh, nghị quyết;Pháp lệnh, nghị quyết; Nghị quyết liên tịch
Chủ  tịch  nứơcLệnh, quyết địnhLệnh, quyết địnhLệnh, quyết định
Chính phủNghị quyết, Nghị địnhNghị quyết, Nghị địnhNghị định; Nghị quyết liên tịch
Thủ TướngQuyết định, chỉ thịQuyết định, chỉ thịQuyết định
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộQuyết định, chỉ thị, thông tưQuyết định, chỉ thị, thông tư, Thông tư liên tịchThông tư; Thông tư liên tịch
Hội đồng Thẩm phán TANDTCNghị quyếtNghị quyếtNghị quyết
Chánh án TANDTCKhông được ban hànhQuyết định, chỉ thị, thông tư, Thông tư liên tịchThông tư; Thông tư liên tịch
Viện trưởng VKSNDTCQuyết định, chỉ thị, thông tưQuyết định, chỉ thị, thông tư, Thông tư liên tịchThông tư; Thông tư liên tịch
Tổng Kiểm toán Nhà nướcKhông được ban hànhKhông được ban hànhQuyết định
01/01/1997 - 27/12/200227/12/2002 - 01/04/200501/04/2005 - nay
Hội đồng nhân dânNghị QuyếtNghị QuyếtNghị Quyết
Ủy ban nhân dânQuyết định, Chỉ thịQuyết định, Chỉ thịQuyết định, Chỉ thị
II. Một số lưu ý khi sử dụng văn bản quy phạm pháp luật:
1.     Hiệu lực của văn bản
a)     Thời điểm có hiệu lực:
Thông thường, văn bản sẽ quy định ngày có hiệu lực của nó, nhưng một số trường hợp phải căn cứ vào Luật ban hành văn bản để xác định ngày có hiệu lực.

Loại vb01/01/1997 - 27/12/200227/12/2002 - 01/01/200901/01/2009 - nay
Do QH và UBTVQH ban hànhCó hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch nước ký lệnh công bố, trừ trường hợp văn bản đó quy định ngày có hiệu lực khác.Có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch nước ký lệnh công bố, trừ trường hợp văn bản đó quy định ngày có hiệu lực khác.- Được quy định trong văn bản nhưng không sớm hơn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.

- Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo; văn bản quy phạm pháp luật không đăng Công báo thì không có hiệu lực thi hành.
Do CTN ban hànhCó hiệu lực kể từ ngày đăng Công báo, trừ trường hợp văn bản đó quy định ngày có hiệu lực khác.
có hiệu lực kể từ ngày đăng Công báo, trừ trường hợp văn bản đó quy định ngày có hiệu lực khác.
Các vb còn lạiCó hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày ký văn bản hoặc có hiệu lực muộn hơn nếu được quy định tại văn bản đó.Có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo hoặc có hiệu lực muộn hơn nếu được quy định tại văn bản đó.
VB đặc biệtVăn bản được ban hành quy định các biện pháp thi hành trong trương hợp khẩn cấp tạm thời do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành có thể có hiệu lực sớm hơn hơn 15 ngày kể từ ngày ký văn bản.Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, thì văn bản có thể quy định ngày có hiệu lực sớm hơn so với các văn bản thường.Văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp có thể có hiệu lực trước khi đăng công báo.

Văn bản có nội dung thuộc bí thộc bí mật nhà nước không cần đăng Công báo vẫn có hiệu lực.
01/04/2005 - nay01/04/2005 - nay01/04/2005 - nay
VB của HĐND và UBNDVBQPPL cấp tỉnh có hiệu lực sau mười ngày và phải được đăng trên báo cấp tỉnh chậm nhất là năm ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
VB quy định các biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp có thể quy định ngày có hiệu lực sớm hơn.
VBQPPL cấp huyện có hiệu lực sau mười ngày và phải được đăng trên báo cấp tỉnh chậm nhất là năm ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
Không quy định hiệu lực trở về trước đối với vb qppl của HĐND và UBND
VBQPPL cấp xã có hiệu lực sau mười ngày và phải được đăng trên báo cấp tỉnh chậm nhất là năm ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
b)    Khoảng thời gian áp dụng
Thông thường, văn bản qppl có hiệu lực áp dụng trong khoảng thời gian từ ngày văn bản có hiệu lực cho đến ngày văn bản hết hiệu lực, trừ một số trường hợp:
+ Một phần nội dung của văn bản có hiệu lực trở về trước: Phần nội dung có hiệu lực trở về trước đó sẽ được áp dụng trước thời điểm văn bản có hiệu lực.
+ Hiệu lực của văn bản bị gián đoạn do bị đình chỉ thực hiện trong một khoảng thời gian
+ Văn bản đặc thù chỉ áp dụng trong một khoảng thời gian: Cho dù không có văn bản nào khác thay thế hủy bỏ các văn bản này để đưa nó về tình trạng hết hiệu lực thì hiệu lực áp dụng của nó cũng chỉ nằm trong khoảng thời gian đã được quy định.
+ Văn bản bị sửa đổi bổ sung đính chính: mặc dù tình trạng vẫn còn hiệu lực nhưng những nội dung bị sửa đổi thay thế đính chính thì không còn hiệu lực nữa. Ngày hết hiệu lực của những nội dung  trên là ngày có hiệu lực của văn bản bị sửa đổi bổ sung đính chính (hoặc quy định ngày cụ thể khác).
c)     Thời điểm hết hiệu lực
1 văn bản chỉ hết hiệu lực khi có văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay thế hủy bỏ bãi bỏ hoặc hết thời hạn có hiệu lực được quy định ngay tại văn bản đó.
Trong thực tế có rất nhiều trường hợp cơ quan ban hành văn bản không biết được trước đây mình đã ban hành những văn bản, quy định nào cho nên cuối văn bản thường phòng hờ một đoạn “Những quy định trước đây trái với quy định của văn bản này đều bị bãi bỏ”
Mặc dù Luật ban hành văn bản quy định rõ phải chỉ định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm bị thay thế sửa đổi…. Tuy nhiên thực tế áp dụng bạn phải vận dụng hết kiến thức, kinh nghiệm, sự trợ giúp từ nhiều nguồn để có thể tránh trường hợp sử dụng những nội dung cũ chưa được “chính thức” hết hiệu lực
* Nếu không nắm rõ các nguyên tắc xác định hiệu lực văn bản như trên, người sử dụng văn bản rất dễ gặp phải các rủi ro như: hành vi thực hiện sẽ không được thừa nhận, nếu có thiệt hại phát sinh sẽ phải bồi thường…
2.     Phạm vi, đối tượng áp dụng
Văn bản chỉ có giá trị áp dụng trong phạm vi và đối tượng áp dụng của mình, đa số tất cả văn bản đều có quy định về nội dung này tại phần đầu văn bản. Do đó, trước khi áp dụng bất kì quy định nào trong văn bản, nên xem lại thật kỹ phần phạm vi và đối tượng áp dụng, để tránh được các rủi ro đánh tiếc.
VD: Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH về bảo hiểm thất nghiệp trong phần phạm vi áp dụng có nói:
“Đối với người đang hưởng lương hưu hằng tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”
Như vậy, nếu không tham khảo kỹ nội dung này mà lấy bất kỳ quy định nào khác trong Thông tư 32 áp dụng cho đối tượng không tham gia bảo hiểm thất thất nghiệp thì sai hoàn toàn.
3.     Lựa chọn văn bản áp dụng
Pháp luật Việt Nam còn chưa được hoàn thiện, nhiều nội dung chồng chéo lên nhau là thực tế mà không chuyên gia nào trong lĩnh vực pháp luật phủ nhận. Do đó, đương nhiên có những trường hợp có nhiều văn bản cùng điều chỉnh một vấn đề, lúc đó phải có sự cân nhắc phù hợp đề tìm ra luật áp dụng:
+ Áp dụng văn bản có giá trị pháp lý cao hơn.
+ Áp dụng văn bản mới hơn.
+ Trường hợp văn bản có giá trị pháp lý như nhau thì luật riêng ưu tiên hơn luật chung; luật nào sát với lĩnh vực của vấn đề thì ưu tiên hơn các lĩnh vực khác.
+ Đối với luật nội dung thì sự việc xảy ra vào thời gian nào thì lấy văn bản có hiệu lực vào thời điểm đó để giải quyết, còn về luật hình thức thì áp dụng văn bản có hiệu lực lúc quan hệ được đem ra giải quyết
+ …
III. Kết thúc và câu hỏi thảo luận:
            “Đừng ra trận khi bạn không hiểu vũ khí của mình sử dụng như thế nào”. Mong rằng bài viết này mang lại điều gì đó hữu ích cho mục tiêu phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân mà cả nước đang phấn đấu thực hiện. Để chúng ta, những người trong nghề luật, cùng với người dân và nhà nước có thể cùng nhau thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần.
            Bài viết dựa trên số lượng kiến thức và kinh nghiệm ít ỏi, rất mong nhận được sự giúp đỡ nhiều từ các chuyên gia trong ngành để bài viết đạt được hiệu quả cao nhất.
            Một số câu hỏi thảo luận xoay quanh chủ đề Văn bản quy  phạm pháp luật, có những câu hỏi mang tính nhắc nhớ lại kiến thức, có những câu đặt ra cho chúng ta những dấu chấm hỏi lớn mà khi giải quyết nó có thể phát sinh vấn đề có giá trị lên đến hàng ngàn tỷ đồng…

1.     Cơ quan có thẩm quyền ban hành Thông tư thì có thẩm quyền ban hành Thông tư liên tịch, và ngược lại?
2.     Văn bản qppl không đăng công báo thì không có giá trị áp dụng?
3.     Hai nội dung khác nhau trong 2 văn bản QPPL khác nhau cùng điều chỉnh một vấn đề thì áp dụng cả hai nội dung đó?
4.     Bãi bỏ, hủy bỏ chỉ khác nhau  về cách nói, bản chất là như nhau?

 Nguồn: Văn bản quy phạm pháp luật, không phải ai cũng biết!

Thứ Tư, 6 tháng 11, 2013

Công văn 4409/BHXH-CSXH hướng dẫn giải quyết hưởng chế độ BHXH từ 01/7/2013

 Công văn 4409/BHXH-CSXH hướng dẫn giải quyết hưởng một số chế độ BHXH kể từ ngày 01/7/2013

Công văn 4409 hướng ẫn giải quyết hưởng các chế độ BHXH đối với một số trường hợp cụ thể:

- Chế độ ốm đau thai sản;

- Chế độ tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp (TNLĐ - BNN);

- Mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản và TNLĐ - BNN được tính theo mức lương cơ sở tại tháng người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.

- Chế độ hưu trí;

- Trợ cấp BHXH một lần;

- Về giải quết chế độ đột tử;

Toàn bộ nội dung Công văn 4409/BHXH có thể download ở đây: http://danluat.thuvienphapluat.vn/cong-van-4409-bhxh-csxh-huong-dan-giai-quyet-huong-che-do-bhxh-tu-01-7-2013-104000.aspx

Thứ Sáu, 1 tháng 11, 2013

Thông tư 111 Hướng dẫn cách tính thuế TNCN 2013

thông tư 111 - cách tính thuế thu nhập cá nhân 2013

Nội dung hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân 2013:

- Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất 5%
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất 20%
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển chứng khoán:
+ Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất 20%
+ Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoản từng lần
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng * Thuế suất 0,1%
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng: áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 10%.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế* Thuế suất 10%
Để nắm chi tiết hơn cách tính thuế thu nhập cá nhân 2013 bạn cần biết:
Thuế thu nhập cá nhân 2013 sẽ được "tính":
Công thức chung: 
Thuế thu nhập cá nhân = (Thu nhập - 9 triệu - (3,6 triệu x số người phụ thuộc)) * Thuế suất
Tổng Lương = Lương CB + Lương trách nhiệm(Nếu có) + Phụ cấp(Nếu có >680.000VNĐ)
Các khoản giảm trừ = Mức thu nhập bản thân(9 triêu) + Số người phụ thuộc*3.6 triệu + Bảo hiểm bắt buộc(9.5%)
Hoặc Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
Trong đó: Thu nhập tính thuế = Tổng Lương – Các khoản giảm trừ

Biểu thuế lũy tiến từng phần

Bậc thuế
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)
Thuế suất (%)
1
Đến 60Đến 5
5
2
Trên 60 đến 120Trên 5 đến 10
10
3
Trên 120 đến 216Trên 10 đến 18
15
4
Trên 216 đến 384Trên 18 đến 32
20
5
Trên 384 đến 624Trên 32 đến 52
25
6
Trên 624 đến 960Trên 52 đến 80
30
7
Trên 960Trên 80
35

Ví dụ cụ thể về cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2013
Một chị tên Hân trong tháng 10/2013 có thu nhập 30 triêu/tháng và đang nuôi hai con nhỏ ngoài ra chị này rất tốt còn đóng góp 1 triêu cho một cơ sở nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và chi 2 triệu đồng để mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc.
Vậy cho hỏi chị Hân phải đóng bao nhiêu tiền thuế thu nhập cá nhân trong tháng 10/2013 là bao nhiêu?
Trả lời ví dụ trên:
Tổng thu nhập chịu thuế : 30 triệu đồng
Giảm trừ gia cảnh= 9 triệu + 7,2 triệu(2 đứa con x 3,2 triệu ) = 16,2 triệu
Thu nhập tính thuế = 30 triệu – (16,2 triệu +1 triệu + 2 triệu) = 10,8 triệu vậy chị Lan phải đóng ở bậc thuế 3 trong biểu thuế lũy tiến
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = (5 triệu x 5%) + (10triệu – 5 triệu) x 10%  + (10,8 triêu – 10)x 15%= 870.000 VNĐ
Vậy chị Hân phải đóng số tiền thuế TNCN trong tháng 10/2013 là 870.000 VN

Nguồn:

THÔNG TƯ 111 - CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 2013


Download thông tư 111/2013 trực tiếp tại:

Thứ Tư, 16 tháng 10, 2013

VIRU - Việt Nga Sài Gòn vi phạm pháp luật?

Đây là trường hợp Công ty TNHH ĐT Việt Nga Sài Gòn ( VIRU SG ) đã vi phậm pháp luật đối với người lao động, cụ thể qua vụ việc của người bạn thân của tôi:
Tôi ký hợp đồng làm việc với công ty TNHH ĐT Việt Nga Sài Gòn ( VIRU SG ) từ ngày 01/06/2012 , thời hạn là 1 năm với ví trí là nhân viên kinh doanh . Mức lương tôi ký với công ty là : Lương cơ bản 5.000.000 VND , Phụ cấp 1.000.000 , Thưởng 2.000.000 ( không kèm theo ràng buộc bất kì doanh số gì trên hợp đồng ) .
Nhưng sau khi nghỉ tết ngày 25/02/2013  tôi nhận được quyết định buộc thôi việc của công ty  , quyết định thôi việc có thời gian là ngày 01/02/2013 và ngày 28/02/2013 tôi phải nghỉ việc . Quyết định buộc tôi thôi việc với lý do :
  • Vi phạm nội quy của công ty .
  • Không hoàn thành các chỉ tiêu của công ty .
  • Vì nhu cầu của công ty nên cắt giảm nhân sự .
Ở nội dung thứ nhất tôi không vi phạm nội quy của công ty và không có bất kỳ biên bản nào được thành lập với lý do tôi vi phạm nội quy của công ty .
Nội dung thứ hai : hàng tháng tôi luôn nhận được thưởng của công ty .
Nội dung thứ ba : công ty đã tuyển thêm nhân sự thay thế cho ví trí của tôi .
Sau khi nhận được quyết định buộc thôi việc , vì công việc chưa được bàn giao xong nên công ty yêu cầu tôi hỗ trợ để giải quyết các công nợ và bàn giao khách hàng cho công ty . Tôi đã đi bàn giao công việc với nhân viên của công ty đầy đủ trong tháng 3 và đầu tháng 4 nhưng công ty không chịu thanh toán cho tôi lương tháng 2 và tháng 3 tôi đã làm việc mặc dù tôi đã nhiều lần yêu cầu .
Trong quá trình đi thu hồi công nợ tôi đã tạm giữ của công ty 24 phiếu xuất hàng tương ứng với 17 khách hàng với tổng số tiền là 36.122.213 VND . Trong đó tôi đã thu từ khách hàng số tiền là  3.345.843 VND và hàng hóa khách hàng trả về tương ứng với số tiền là 11.351.211 VND .
Tôi cảm thấy quyền lợi của tôi không được bảo vệ nên tôi đã tạm giữ các giấy tờ , tiền và hàng hóa đồng thời tôi nhờ sự hỗ trợ tư vấn từ tổng đài về luật lao động . Họ đã hướng dẫn tôi liên hệ với luật sư để khởi kiện ra tòa án nhân dân quận Thủ Đức và tòa đã tiếp nhận hồ sơ của tôi hồi đầu tháng 6 .
Sau nhiều lần tòa gửi thư mời hai bên lên để giải quyết nhưng phía đại diện công ty Việt Nga Sài Gòn không chịu có mặt với lý do là không nhận được thư mời . Ngày 25/09/2013 sau khi tòa tống đạt lần thứ 3 công ty mới cử đại diện lên tòa gặp để đối chất .
Trong cuộc đối chất tòa đã hòa giải hai bên : tôi trả lại hết các chứng từ liên quan đến khách hàng ( bao gồm cả tiền và hàng hóa ) tôi đã thu được từ khách hàng và công ty sẽ bồi thường cho tôi với số tiền là 30.000.000 VND . Hai bên đều chấp nhận với mức bồi thường này . Nhưng vì cả hai bên đều không thuận tiện cho việc bàn giao nên tòa hẹn ngày 30/09/2013 sẽ gặp và tiến hành trao trả , bàn giao mọi tài sản tại tòa , kết thúc vụ kiện .
Về phần tôi , thứ 7 ngày 28/09/2013 tôi đã lên công ty để xác nhận lại các công nợ và tình trạng khách hàng tôi đã giải quyết xong để dễ dàng cho việc hòa giải tại lần vào ngày 30/ 09/ 2013 . Thế nhưng hôm nay 29/09/2013 tôi gọi điện thoại cho anh Đinh Xuân Hiệp ( đại diện cho công ty ) để thông báo cho công ty cho người lên chở hàng hóa về sau khi đã trao trả lại hàng hóa tại tòa thì được anh này bảo là không đồng ý với việc hòa giải tại tòa trước đó và nhắn tin cho tôi cụ thể là : “ với toàn bộ chứng cứ từ khách hàng , anh đã nộp đơn tố cáo em tội “ lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản rồi “ , nếu em đàng hoàng thì anh rút đơn , còn không thì để công an làm việc với em , khi nào có quyết định khởi tố án , thì vụ kiện của em sẽ kết hợp xử chung với phiên tòa hình sự luôn , em cứ suy nghĩ đi nhé ! “ .
Nói thêm là tôi ký hợp đồng từ ngày 01/06/2012 và hàng tháng công ty luôn trừ tiền bảo hiểm của tôi nhưng đến khi tôi nghỉ việc là tháng 4/2013 tôi vẫn không nhận được bảo hiểm của tôi .
Rỏ ràng phía Cty VIRU đã vi phạm điều 41 Bộ luật lao động 1994 được sửa đổi năm 2002 về bồi thường thiệt hại do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Người đại diện cho công ty Việt Nga anh Đinh Xuân Hiệp nhắn tin "đe doạ" [báo công an] để người lao động rút đơn khởi kiện ở toà án mà thực chất hai vụ việc một bên là Dân sự và một bên là Hình sự chẳng liên quan gì nhau.
Việc Người lao động nắm giữ của "công ty 24 phiếu xuất hàng tương ứng với 17 khách hàng với tổng số tiền là 36.122.213 VND . Trong đó tôi đã thu từ khách hàng số tiền là  3.345.843 VND và hàng hóa khách hàng trả về tương ứng với số tiền là 11.351.211 VND" là chưa đúng. Nhưng trong quá trình bàn giao phía Cty không chịu hợp tác nên mới có việc giữ lại tài sản của cty: "Tôi cảm thấy quyền lợi của tôi không được bảo vệ nên tôi đã tạm giữ các giấy tờ , tiền và hàng hóa đồng thời tôi nhờ sự hỗ trợ tư vấn từ tổng đài về luật lao động . "
Có dấu hiệu nào là "Làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" trong tình huống này?
Luật sư và thành viên DanLuat cho thêm ý kiến về vụ việc trên.?

File đính kèm :Nội dung trình bày của nguyên đơn trong vụ kiện Cty Viru

Nguồn: Công ty TNHH ĐT Việt Nga Sài Gòn ( VIRU SG ) vi phạm pháp luật?

Thứ Sáu, 9 tháng 8, 2013

Đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo Quý ?

Tản mạn Thuế : Kỳ báo cáo thuế GTGT tháng 7/2013 đã đến nhưng tới lúc này nhiều bạn còn băn khoăn việc xác định đơn vị mình có thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo Quý ?
Liệu kỳ thuế tháng 7/2013 này mình có phải làm báo cáo hay không ? Các bạn Không xác định rõ đơn vị mình thuộc diện nào, " tưởng " là dễ vi phạm luật Thuế, vi phạm nộp chậm hồ sơ khai thuế GTGT nhé các bạn ! Vậy, việc xác định đơn vị mình thuộc diện nào thì các bạn cần xem xét đến : Điều kiện áp dụng khai thuế GTGT theo Quý là gì ?


Các bạn lưu ý 2 điều kiện sau :

1) Khai thuế GTGT theo quý sẽ áp dụng đối với người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.

2) Người nộp thuế hoạt động sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng của một năm dương lịch
--------------------------------------------------------------------------------------
- TH đơn vị mới thành lập (chưa hoạt động sxkd đủ 12 tháng của 1 năm dương lịch) thì thực hiện khai thuế GTGT theo tháng.

- TH đơn vị đủ đk được khai thuế GTGT theo Quý (đáp ứng 2 tiêu chí trên), muốn chuyển sang khai thuế GTGT theo tháng thì phải làm thông báo gửi cho CQ Thuế chủ quản, hạn nộp thông báo muộn nhất trùng với hạn nộp của báo cáo thuế GTGT tháng 7/2013.

- Việc khai thuế GTGT theo Quý hay theo Tháng là áp dụng ổn định chu kỳ 3 năm. Tức từ 1/7/2013, nếu DN đã thực hiện khai thuế GTGT theo Quý, thì sẽ thực hiện khai thuế GTGT theo Quý cho đến hết 31/12/2016. Những đơn vị nào thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng thì thực hiện khai thuế GTGT theo tháng như bình thường. Các năm sau(2014), không được khai theo Quý- kể cả sang năm 2014, đơn vị xác định DN đáp ứng đủ 2 tiêu chí trên.Trừ trường hợp DN mới thành lập, chưa hoạt động đủ 12 tháng năm DL, sau khi hoạt động đủ 12 tháng năm DL thì căn cứ vào mức doanh thu của năm trước liền kề để xác định khai thuế GTGT theo Quý hay theo tháng....

Có gì các bạn trao đổi thoải mái nhé !

Thân chào !
Của Bích Van

Thứ Năm, 8 tháng 8, 2013

HTKK 3.1.7 - Hỗ trợ kê khai tờ khai mã vạch phiên bản mới nhất

Tổng cục thuế - Bộ Tài Chính vừa Thông báo về việc Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai tờ khai mã vạch (HTKK) phiên bản 3.1.7, và ứng dụng khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản 2.2.11 hỗ trợ Người nộp thuế kê khai thuế từ ngày 01/7/2013 theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật thuế GTGT, TNDN, TNCN và Thông tư số 64/2013/TT-BTC về hoá đơn.

Để hỗ trợ Người nộp thuế (NNT) một số nội dung về kê khai thuế theo quy định tại công văn số 8336/BTC-TCT và công văn số 8355/BTC-CST ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn triển khai thực hiện một số quy định có hiệu lực từ 01/7/2013 tại Luật sửa đổi bổ sung Luật thuế GTGT, TNDN và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Thông tư số 64/2013/TT-BTC quy định về hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ, Tổng cục Thuế đã hoàn thành nâng cấp ứng dụng HTKK phiên bản 3.1.7 và ứng dụng iHTKK phiên bản 2.2.11 với nội dung cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ khai thuế GTGT theo quý
- Nâng cấp ứng dụng HTKK, iHTKK hỗ trợ kê khai các tờ khai 01/GTGT, 02/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT theo mẫu của Thông tư số 28/2011/TT-BTC với kỳ tính thuế theo quý.
2. Hỗ trợ khai thuế TNCN
Từ 1/7/2013 các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện khai thuế theo quý. Vì vậy, nâng cấp chức năng kê khai tờ khai 07/KK-TNCN trên ứng dụng HTKK theo mẫu của Thông tư số 28/2011/TT-BTC nhưng cho phép kê khai theo kỳ tính thuế quý (không còn tờ khai 07/KK-TNCN theo kỳ tính thuế tháng kể từ 01/7/2013)
- Cập nhật mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc trên chức năng kê khai tờ khai 07/KK-TNCN, 08/KK-TNCN theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN, trong đó:
 + Mức giảm trừ cho bản thân là 9 triệu đồng/tháng.
 + Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
3. Hỗ trợ khai thuế GTGT, TNDN đáp ứng yêu cầu thay đổi thuế suất thuế TNDN theo 3 mức (10%, 20% và 25%) và giảm 50% thuế suất GTGT cho các hoạt động kinh doanh nhà ở xã hội.
- Đối với tờ khai 01/GTGT: Tại bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra mẫu 01-1/GTGT kèm theo tờ khai 01/GTGT, ứng dụng hỗ trợ tính thuế GTGT từ doanh thu số bán chưa có thuế và cho phép sửa lại trong trường hợp NNT kê khai được giảm 50% thuế suất thuế GTGT cho hoạt động kinh doanh nhà ở xã hội.
- Đối với tờ khai 01A/TNDN, 01B/TNDN, 03/TNDN: Tại chỉ tiêu Thuế suất (chỉ tiêu [30] trên 01A/TNDN, chỉ tiêu [25] trên 01B/TNDN), ứng dụng hỗ trợ hiển thị mặc định là 25% và cho phép sửa theo các mức thuế suất khác nhau có thể là 10%, 20% hoặc 25% (năm 2013) và 22% (từ năm 2014). Tại chỉ tiêu Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất phổ thông (C7) trên tờ khai 03/TNDN, ứng dụng hỗ trợ tính bằng thu nhập tính thuế sau khi đã trích lập quỹ khoa học công nghệ nhân với thuế suất 25%, sau đó cho phép sửa giá trị theo các mức thuế suất khác nhau, nếu NNT được hưởng mức thuế suất khác.
4. Hỗ trợ xác định tiền chậm nộp tiền thuế (trước đây gọi là tiền phạt nộp chậm tiền Thuế)
Cập nhật cách xác định tiền phạt chậm nộp tiền thuế trên chức năng kê khai tờ khai bổ sung đối với các loại tờ khai thuế trên ứng dụng HTKK, iHTKK theo nguyên tắc:
- 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ 90
- 0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ 91 trở đi.
5. Hỗ trợ lập thông báo phát hành theo quy định tại Thông tư số 64/2013/TT-BTC (thay thế Thông tư 153/2010/TT-BTC) về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ
- Nâng cấp chức năng nhập Thông báo phát hành hoá đơn (mẫu TB01/AC) trên ứng dụng HTKK, iHTKK theo mẫu mới ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC và đáp ứng quy định ngày thông báo phát hành hoá đơn phải trước ngày bắt đầu sử dụng hoá đơn ít nhất 5 ngày.
- Bổ sung thêm chức năng nhập Thông báo điều chỉnh thông tin tại Thông báo phát hành hoá đơn (mẫu TB04/AC) ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC trong ứng dụng HTKK, iHTKK.
6. Hỗ trợ một số nội dung khác
- Nâng cấp chức năng kê khai tờ khai 02/TNDN đối với doanh nghiệp đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở: Cho phép đánh dấu gia hạn nộp thuế TNDN quý I, II, III năm 2013 theo Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP.
- Hỗ trợ tự động định dạng lại giá trị chỉ tiêu Ký hiệu hoá đơn thành dạng chữ in hoa khi kê khai thông tin trên bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra (mẫu 01-1/GTGT, 01-2/GTGT, 01-1/TTĐB, 01-2/TTĐB) kèm theo tờ khai 01/GTGT, 01/TTĐB
Tổng cục Thuế sẽ tạm dừng hệ thống website http://kekhaithue.gdt.gov.vn trong khoảng thời gian từ 16h đến 18h ngày 08/8/2013 để tiến hành nâng cấp ứng dụng theo nội dung trên.
Bắt đầu từ ngày 08/8/2013, khi kê khai tờ khai thuế có áp dụng công nghệ mã vạch 2 chiều và kê khai qua mạng, tổ chức cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các mẫu biểu kê khai tại ứng dụng HTKK 3.1.7 và ứng dụng iHTKK 2.2.11 thay cho các phiên bản trước đây.
Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải Bộ cài và Tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng tại địa chỉ sau:
Ứng dụng HTKK phiên bản 3.1.7
Ứng dụng iHTKK phiên bản 2.2.11
Hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế địa phương để được cung cấp và hỗ trợ trong quá trình cài đặt, sử dụng.
Mọi phản ánh, góp ý của tổ chức cá nhân nộp thuế được gửi đến Cục Thuế theo các số điện thoại, hộp thư điện tử của Tổ hỗ trợ NNT về ứng dụng HTKK, iHTKK mà Cục Thuế đã cung cấp.
Downloads - tải Phần mềm HTKK 3.1.7 trực tiếp tại: 

HTKK 3.1.7: Hỗ trợ kê khai tờ khai mã vạch phiên bản mới nhất

Thứ Hai, 5 tháng 8, 2013

Thông tư 104/2013/TT-BTC hướng dẫn tăng lương theo NĐ 66/2013 CP

Thực hiện điều chỉnh tăng lương theo nghị định 66/2013/NĐ-CP

Bộ Tài Chính vừa ban hành thông tư 104/2013/TT-BTC ngày 02/08/2013 hướng dẫn việc tăng lương theo nghị định 66/2013/NĐ-CP

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2013
.
Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01/7/2013

Xem toàn nội dung Thông tư 104 năm 2013 của BTC:

Thứ Sáu, 26 tháng 7, 2013

Bỏ xử phạt xe không chính chủ và mũ bảo hiểm dỏm

Bỏ xử phạt xe không chính chủ và mũ bảo hiểm dỏm

Theo quy định hiện hành, những hành vi như không chuyển quyền sở hữu phương tiện, không mua phí sử dụng đường bộ có thể bị phạt ở mức cao nhất đến 10 triệu đồng.

Tuy nhiên, tại dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt (dự thảo mới nhất lần thứ 6), Bộ GTVT đã đề nghị bỏ tất cả chế tài trên với lý do “không phù hợp”.

Bỏ phạt vì yếu về căn cứ pháp lý

Theo một thành viên ban soạn thảo, bản dự thảo lần này đã tiếp thu rất nhiều ý kiến đóng góp của các bộ ngành, địa phương và nhân dân. Trong quá trình lấy ý kiến cũng có rất nhiều những ý kiến trái chiều nhau xung quanh quy định xử phạt hành vi không chuyển quyền sở hữu phương tiện.

Ý kiến đồng ý phạt thì cho rằng phương tiện tham gia giao thông là nguồn nguy hiểm cao độ, cần phải được quản lý chặt chẽ và có chuyển quyền sở hữu thì mới có thể xác định được vi phạm qua camera. Do đó, vẫn nên quy định xử phạt hành vi không chuyển quyền sở hữu phương tiện. Bên cạnh đó, cũng có ý kiến đề nghị vẫn quy định nhưng giảm mức phạt tiền xuống thấp hơn, chứ mức phạt tiền như hiện hành (xe máy là 800.000 đồng đến 1,2 triệu đồng, còn ô tô từ 6 đến 10 triệu đồng) là quá cao, không phù hợp.

 
Theo dự thảo của Bộ GTVT, các hành vi không chuyển quyền sở hữu phương tiện sẽ không bị xử phạt. Ảnh: HTD

Tuy nhiên, Bộ GTVT cho rằng đưa những nội dung trên vào nghị định là chưa đủ căn cứ về mặt pháp lý.

Tương tự như vậy, dự thảo mới nhất cũng bỏ quy định xử phạt đối với hành vi “không mua hoặc nộp phí cho phương tiện tham gia giao thông”. Lý do là vì vẫn còn nhiều lấn cấn xung quanh việc xác định hành vi này do lĩnh vực phí và lệ phí điều chỉnh hay do lĩnh vực giao thông điều chỉnh. “Nếu chúng ta vẫn cứ đưa vào nghị định thì chắc chắn sẽ còn gây ra nhiều tranh cãi, gây khó khăn, phiền hà cho người dân. Do đó không đưa vào là phù hợp” - vị lãnh đạo trên nói.

Ngoài ra, dự thảo cũng không quy định xử phạt đối với hành vi đội mũ bảo hiểm không đạt chuẩn. Tuy nhiên, đối với các trường hợp không đội hoặc đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai thì vẫn bị phạt như thường.

Một hành vi, hai đối tượng bị phạt

Một điểm mới nữa của dự thảo lần này là bổ sung chế tài xử phạt đối với cả chủ xe có phương tiện đang lưu hành nhưng không gắn hộp đen hoặc gắn nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng chuẩn theo quy định thay vì chỉ phạt lái xe như hiện nay.Cụ thể, đối với lái xe, khi để xảy ra vi phạm trên sẽ bị phạt từ 2-3 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong vòng 30 ngày; còn doanh nghiệp, tổ chức sẽ bị phạt từ 6-10 triệu đồng và bị đình chỉ hoạt động đối với phương tiện đó cho đến khi khắc phục xong vi phạm.

Vấn đề đặt ra ở đây là một hành vi vi phạm nhưng cả doanh nghiệp và lái xe đều bị xử phạt có phù hợp với Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhông?
Trả lời câu hỏi trên, ông Hoàng Thế Tùng, Vụ An toàn giao thông (Bộ GTVT), cho rằng quy định như trên là hoàn toàn phù hợp. “Cũng giống như việc anh giao phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật cho người khác điều khiển tham gia giao thông. Trong trường hợp đó thì không chỉ lái xe mà cả chủ xe cũng phải bị phạt. Do đó, quy định như trên là hoàn toàn đúng luật” - ông Tùng lý giải.

Tuy nhiên, nhiều lái xe cho rằng khi điều khiển phương tiện họ chỉ biết trên xe có gắn hộp đen thông qua đèn hiển thị chớp nháy xanh đỏ. Việc gắn hộp đen kiểu, loại gì, hoạt động ra sao, với bao nhiều chức năng là của chủ xe và hợp tác xã chứ đâu phải lỗi của họ mà bị xử phạt. Về vấn đề trên, ông Nguyễn Văn Thuấn, Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông, cho rằng khi điều khiển phương tiện, lái xe phải có trách nhiệm kiểm tra xem phương tiện có bảo đảm đủ an toàn kỹ thuật không, ví như thắng, đèn xi nhan có hoạt động không; giấy tờ đăng kiểm, phí bảo trì đường bộ đã đóng chưa; hộp đen có hoạt động không…

“Nếu những thiết bị đó chưa bảo đảm an toàn hoặc chưa đầy đủ thì lái xe hoàn toàn có quyền từ chối điều khiển phương tiện. Chứ đến khi bị phạt anh mới đổ lỗi là “không biết xe hỏng, không biết thiếu hộp đen” là không đúng” - ông Thuấn nói.

THÀNH VĂN
Theo phapluattp.vn

Thứ Tư, 24 tháng 7, 2013

Nghị định 72: mối đe dọa mới đối với các nhà báo trên mạng và blogger?

Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 và sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/9, Nghị định 72 sẽ được áp dụng đối với "tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng, bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin".


Cộng đồng mạng lo ngại Nghị định 72 "nhằm vào tự do trên mạng" tại Việt Nam và là "mối đe dọa khổng lồ mới đối với các nhà báo trên mạng cũng như các blogger".

"Những hạn chế quy định trong nghị định mới này nhằm mục đích bắt các công ty Internet trên toàn cầu như Google, Facebook và một số khác phải đồng lõa với việc tăng cường đàn áp tự do Internet,"

CPJ(Committee to Protect Journalists) cho rằng Nghị định 72 yêu cầu các công ty cung cấp dịch vụ mạng tiết lộ danh tính của những người vi phạm "những khoản cấm kỵ về ngôn luận được pháp luật Việt Nam quy định rất mập mờ".

Cũng theo CPJ, nghị định này giới hạn đáng kể những nội dung mà các công ty nước ngoài được phép đăng tải trên trang web cũng như mạng xã hội có liên quan đến Việt Nam của họ.

Các hành vi bị cấm bao gồm:

"
  • Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 
  • gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; 
  • phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; 
  • tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; 
  • gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo" cũng như "đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân
"
Xem toàn văn Nghị định 72/2013 của CP:

Thứ Ba, 23 tháng 7, 2013

Nghị định 83/2013: Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt

Nghị định 83/2013/NĐ-CP, Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 83/2013/NĐ-CP về hướng dẫn một số điều của Luật quản lý thuế.
Theo đó, những trường hợp sau được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt:
- Hộ gia đình, cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh trước ngày 1/7/2007 gặp khó khăn, không thanh toán được số tiền thuế nợ, đã ngừng kinh doanh;
- Doanh nghiệp nhà nước đã có quyết định giải thể còn nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh trước ngày 1/7/2007;
- Doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa theo Nghị định 44/1998/NĐ-CP, 64/2002/NĐ-CP, 187/2004/NĐ-CP đã được cấp giấy CNĐKKD và thành lập pháp nhân mới còn nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh trước ngày 1/7/2007 (mà các khoản này chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý giảm vốn nhà nước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc khi chuyển thành công ty cổ phần);
- Doanh nghiệp nhà nước giao bán theo Nghị định 103/1999/NĐ-CP, 80/2005/NĐ-CP đã được cấp giấy CNĐKKD còn nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh trước ngày 1/7/2007 (mà khoản tiền này không tính vào giá trị doanh nghiệp để giao bán);
Ngoài ra, việc xóa nợ tiền thuế đối với các trường hợp nêu trên đồng thời xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp của khoản thuế nợ gốc được xóa tương ứng.
 Download nghị định 83 tại:  nd83.pdf
 Theo: Nghị định 83/2013/NĐ-CP, Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt

Thứ Bảy, 13 tháng 7, 2013

Khai, nộp thuế theo quý năm 2013 cần lưu ý

Khai, nộp thuế theo quý năm 2013 cần lưu ý


Theo tin từ Bộ Tài chính, hiện cơ quan này đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện.

Tuy nhiên, để người nộp thuế được thụ hưởng ngay các chính sách của Luật Quản lý thuế, kể từ ngày 1-7-2013, Bộ Tài chính đã yêu cầu các Cục thuế địa phương tuyên truyền các quy định mới để người nộp thuế thực hiện từ thời điểm này.

Cụ thể, về hướng dẫn DN thực hiện khai, nộp thuế GTGT theo quý thay vì theo tháng như trước đây thì đối tượng khai thuế GTGT theo quý là người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.

Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, việc khai thuế GTGT được thực hiện theo tháng. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm Dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm trước liền kề để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý.

Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay kê khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.

Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì không phải kê khai thuế GTGT tháng 7-2013 mà thực hiện kê khai quý III-2013 (thuế GTGT phải nộp ngân sách tháng 7, tháng 8, tháng 9-2013) chậm nhất là ngày 30-10-2013. Trường hợp không đủ điều kiện khai theo quý thì thực hiện khai thuế GTGT tháng 7-2013 chậm nhất là ngày 20-8-2013 theo quy định hiện hành.

Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc diện khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng 7-2013.

Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 1-7-2013 đến hết ngày 31-12-2016.

Cách xác định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế GTGT theo quý:
Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu không chịu thuế GTGT).

Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.

Thứ Năm, 4 tháng 7, 2013

Phụ lục Biểu mẫu của Thông tư 64/2013/TT-BTC

> THÔNG TƯ 64 - CHÍNH SÁCH MỚI VỀ VIỆC IN, PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN
> Một số điểm mới Thông tư 64/2013/TT-BTC khác biệt so với TT 153/2010 quy định về hóa đơn

Phụ lục Biểu mẫu của Thông tư 64/2013/TT-BTC:


Phụ lục 1- HƯỚNG DẪN KÝ HIỆU VÀ GHI THÔNG TIN BẮT BUỘC TRÊN HÓA ĐƠN.

Phụ lục 2 - MÃ HÓA ĐƠN CỦA CỤC THUẾ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG PHÁT HÀNH.

Phụ lục 3 - CÁC MẪU HÓA ĐƠN, BẢNG BIỂU

Phụ lục 4 - HƯỚNG DẪN LẬP HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP .

Phụ lục 5 - MẪU HÓA ĐƠN, BẢNG BIỂU THAM KHẢO.

Download - tải 5 phụ lục - biểu mẫu của thông tư 06/2013 tại đây: Phụ lục + Biểu mẫu của Thông tư 64/2013 file .doc

THÔNG TƯ 64 - CHÍNH SÁCH MỚI VỀ VIỆC IN, PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN

THÔNG TƯ 64/2013: CHÍNH SÁCH MỚI VỀ VIỆC IN, PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN

Một số điểm mới Thông tư 64/2013/TT-BTC khác biệt so với TT 153/2010 quy định về hóa đơn

Một số nội dung mới quy định rõ hơn trong TT64/2013/TT-BTC như sau:


Công văn 7527: tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế

Ngày 12/06/2013 Bộ Tài Chính ban hành công văn 7527/BTC-TCT gửi cục thuế các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế.


Nội dung công văn  7527 của TCT:

Luật cư trú 2013 sửa đổi - điểm mới đáng quan tâm

Luật cư trú số 36/2013/QH13 năm 2013 sửa đổi bổ sung vừa được quốc hội thông qua và bắt đầu có hiệu lực từ 1/1/2014.

Xin điểm qua những điểm mới của Luật này:

Bổ sung thêm các hành vi bị nghiêm cấm:

Giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú;

Giải quyết cho đăng ký cư trú khi biết rõ người được cấp đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó;

Đồng ý cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó.

Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 2 năm trở lên (Quy định hiện hành là 1 năm trở lên);

Bổ sung thêm trường hợp được đăng ký thường trú là: Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột.

Thời hạn làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú

Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn 12 tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú (Quy định hiện hành là 24 tháng).

Thời hạn của sổ tạm trú

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là 24 tháng (Quy định hiện hành là không xác định thời hạn). Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.
Dưới đây là nội dung Luật cư trú 2013 sửa đổi bổ sung:

Thứ Tư, 3 tháng 7, 2013

Công văn 1263/TCT-KK : Về thuế môn bài khi tạm dừng kinh doanh

Công văn 1263/TCT-KK : Về thuế môn bài khi tạm dừng kinh doanh

Đối với người nộp thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch (01/01-31/12) thì không phải kê khai, nộp thuế môn bài đối với năm dương lịch tạm ngừng kinh doanh.


Nếu người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn trong 06 tháng đầu năm nộp mức thuế môn bài cả năm; nếu người nộp thuế ra kinh doanh trong 06 tháng cuối năm nộp 50% mức thuế môn bài cả năm.

Đối với người nộp thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh 12 tháng, không trùng với năm dương lịch (thời gian tạm nghỉ kinh doanh kéo dài trong 02 năm dương lịch) thì thực hiện kê khai, nộp thuế môn bài cả năm của năm dương lịch thứ nhất.

Đối với năm dương lịch thứ 2, nếu người nộp thuế ra kinh doanh trong 06 tháng đầu năm nộp mức thuế môn bài cả năm; nếu người nộp thuế ra kinh doanh trong 06 tháng cuối năm nộp 50% mức thuế môn bài cả năm.

Nội dung công văn 1263:

Thứ Ba, 2 tháng 7, 2013

LUẬT THUẾ TNCN 2013: điểm mới đáng quan tâm

LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN SỬA ĐỔI CÓ HIỆU LỰC NGÀY 01/7/2013
NHỮNG ĐIỂM ĐÁNG QUAN TÂM
Ngày 01/7/2013 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung sẽ chính thức có hiệu lực, vấn đề thuế thu nhập ảnh hưởng trực tiếp với người dân. Qua trao đổi với Luật sư Đinh Xuân Hồng - Công ty Luật - Luật Sư Riêng đã có những chia sẻ về vấn đề này:

Thứ Hai, 1 tháng 7, 2013

Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định giảm trừ gia cảnh

 Nghị định 65/2013/NĐ-CP nâng mức giảm trừ gia cảnh lên 9 triệu đồng/tháng.

Theo Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, từ 1/7/2013, cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế là 9 triệu đồng/tháng đối với người nộp thuế (108 triệu đồng/năm).
Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng quy định nêu trên gồm:

- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi.

- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động.

- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định.

- Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định (thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng), bao gồm: Vợ hoặc chồng của người nộp thuế; cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế; cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Nội dung Nghị định  65/2013 của Chính phủ:

Thứ Bảy, 29 tháng 6, 2013

Nội dung Nghị định 66/2013/NĐ-CP tăng mức lương cơ sở 2013

Nghị định số 66/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 06 năm 2013 quy định mức  lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Theo đó, Nghị định 66/2013/NĐ-CP đã không sử dụng thuật ngữ "mức lương tối thiểu chung" được áp dụng trong các Nghị định trước đó.

Theo Nghị định này, "mức lương cơ sở" sẽ được thay thế cho "mức lương tối thiểu chung" là 1.150.000 đồng/tháng, tăng 100.000 đồng/tháng và được áp dụng từ ngày 01/07/2013.

Nghị định 66 có hiệu lực từ ngày 1/07/2013.

Thứ Sáu, 28 tháng 6, 2013

Nội dung Thông tư 12/2013/TT-BCT quy định thủ tục liên quan đến website TMĐT

Từ ngày 01/7/2013, các Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (TMĐT) sẽ bị chấm dứt đăng ký nếu quá 30 ngày mà không có hoạt động hoặc không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý yêu cầu.

> Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về thương mại điện tử

Nội dung trên được quy định tại Thông tư 12/2013/TT-BCT quy định thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website thương mại điện tử.

Ngoài ra, còn có các trường hợp bị chấm dứt đăng ký website khác: tổ chức thiết lập website ngừng hoạt động  hoặc chuyển nhượng cho tổ chức khác; đề nghị chấm dứt đăng ký; tổ chức cung cấp dịch vụ TMĐT bị hủy bỏ đăng ký.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013 và thay thế Thông tư 46/2010/TT-BTC.

Xem toàn văn thông tư 12/2013/TT-BCT :

Thông tư 16/2013/TT-NHNN quy định lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VNĐ

Thông tư số 16/2013/TT-NHNN của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam vừa ban hành ngày 27 tháng 6 năm 2013 về "Quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tin dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế".

Thông tư số 16/2013/TT-NHNN quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay phục vụ nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao giảm từ 10%/năm xuống 9%/năm.

Lãi suất cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô đối với các nhu cầu vốn này giảm từ 11%/năm xuống 10% năm.

Download - tải toàn văn thông tư 16/2013 của NHNN tại:Toàn văn Thông tư 16/2013/TT-NHNN quy định lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VNĐ file pdf

Thông tư 16/2013/TT-NHNN quy định lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VNĐ

Thông tư 15/2013/TT-NHNN quy định lãi suất tiền gửi VNĐ

Thông tư số 15/2013/TT-NHNN của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam vừa ban hành ngày 27 tháng 6 năm 2013 về "Quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tin dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài".

Theo đó,
- Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng: giảm từ 2% xuống 1,2%/năm;
- Lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 06 tháng giảm từ 7,5%-> 7%/năm;
- Tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 06 tháng tại Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô: giảm từ 8%/năm xuống 7,5%/năm;
Các mức lãi suất này sẽ được áp dụng ngay từ ngày  28/6/2013.
Download - tải toàn văn thông tư 15/2013 của NHNN tại: Toàn văn Thông tư 15/2013/TT-NHNN quy định lãi suất tiền gửi VND

Nguồn: Thông tư 15/2013/TT-NHNN quy định lãi suất tiền gửi VND

Thông tư 14/2013/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi USD

Thông tư số 14/2013/TT-NHNN của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam vừa ban hành ngày 27 tháng 6 năm 2013 về "Quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tin dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài".

Theo đó, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi của tổ chức là người cư trú, tổ chức là người không cư trú (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) giảm từ 0,5%/năm xuống 0,25%/năm, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi của cá nhân là người cư trú, cá nhân là người không cư trú giảm từ 2%/năm xuống 1,25%/năm.
Các mức lãi suất này sẽ được áp dụng ngay từ ngày 28/6/2013.
Download - tải toàn văn thông tư 14/2013 của NHNN tại đây:

Thứ Năm, 6 tháng 6, 2013

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 về công tác dân vận

Ngày 3/6/2013, thay mặt Ban Chấp hành Trung ương, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới” (số 25-NQ/TW). Cổng TTĐT Chính phủ trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết.

Thứ Ba, 4 tháng 6, 2013

Một số điểm mới của Thông tư 45/2013/BTC về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ

Một số điểm mới của Thông tư số 45/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ

Xem thêm:  Một số lưu ý thông tư 45/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng & trích khấu hao TSCĐ

Ngày 25/4/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/6/2013 và áp dụng từ năm tài chính 2013, thay thế Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009.

Giới thiệu một số nội dung mới của Thông tư số 45/2013/TT-BTC:

Một số lưu ý thông tư 45/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng & trích khấu hao TSCĐ

Thông Tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013, hướng dẫn chế độ Quản Lý,Sử Dụng Và Trích Khấu Hao Tài Sản Cố Định

> Một số điểm mới của Thông tư 45/2013/BTC về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
Một số lưu ý khi thông tư số 45/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng & trích khấu hao TSCĐ có hiệu lực thi hành từ ngày 10/06/2013 :

Thứ Năm, 30 tháng 5, 2013

Một số điểm mới Thông tư 64/2013/TT-BTC khác biệt so với TT 153/2010 quy định về hóa đơn

Một số điểm mới Thông tư 64/2013/TT-BTC khác biệt so với TT 153/2010/TT-BTC quy định về hóa đơn:

> Phụ lục Biểu mẫu của Thông tư 64/2013/TT-BTC

> THÔNG TƯ 64 - CHÍNH SÁCH MỚI VỀ VIỆC IN, PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN


Lưu ý : Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2013.

Tiết b, Khoản 1, Điều 14, TT 64/2013/TT-BTC : Nguyên tắc lập hóa đơn. Thông tư quy định rõ hơn đối với trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì gạch chéo bằng bút mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ.
Tiết c, Khoản 2, Điều 14, TT 64/2013/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cách lập 1 số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn ( TT 153/2010/TT-BTC ko nêu rõ) :

Thứ Năm, 23 tháng 5, 2013

Nghị định 50/2013/NĐ-CP: Quản lý tiền lương, tiền thưởng cho người lao động công ty TNHH 1 thành viên

Nghị định 50/2013/NĐ-CP: Quản lý tiền lương, tiền thưởng cho người lao động công ty TNHH 1 thành viên

Từ ngày 1/7/2013, nghị định 50 năm 2013 của chính phủ về quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với công ty TNHH 1 thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu sẽ có hiệu lực thi hành.

Thủ tục đăng ký sang tên đổi chủ xe máy khác tỉnh theo Thông tư 12/2013/TT-BCA

Bộ Công an vừa ban hành Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định về đăng ký xe. Thông tư 12/2013 hướng dẫn thủ tục đăng ký, sang tên, đổi chủ, chuyển nhượng ô tô xe máy qua nhiều người.

Thủ tục đăng ký sang tên đổi chủ xe máy khác tỉnh theo Thông tư 12/2013/TT-BCA theo các bước sau:

1. Sang tên xe trong cùng tỉnh:
Bước 1: Làm 2 tờ khai “đăng kí sang tên di chuyển xe” theo mẫu của thông tư 12/2013/TT-BCA, sau đó xin xác nhận của Công an cấp xã nơi người đăng kí thường trú. Trường hợp bị mất giấy đăng kí xe phải trình bày rõ trong đơn.
Bước 2: Làm tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 02/LPTB (ban hành kèm thông tư 28/2011/TT-BTC)
Bước 3: Nộp tờ khai lệ phí trước bạ, tờ khai đăng kí xe, giấy đăng kí xe đến chi cục thuế địa phương nơi đăng kí sang tên xe.
Bước 4: Nhận thông báo nộp lệ phí trước bạ và đóng lệ phí trước bạ.
Bước 5: Nộp chứng từ nộp lệ phí trước bạ kèm theo tờ khai “Đăng kí sang tên di chuyển xe” và bảng số xe, giấy đăng kí xe đến cơ quan đăng kí xe.
Bước 6: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng kí xe sẽ cấp cho người đi đăng kí giấy hẹn, giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong 30 ngày.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng kí xe sẽ thực hiện các công việc để xác định nguồn gốc xe như gửi thông báo đến người dứng tên trong giấy đăng kí xe, niêm yết công khai, tra cứu tàng thư xe mất cắp …
Bước 7: Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng kí xe sẽ giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng kí xe, biển số xe.
2. Sang tên xe khác tỉnh:
Bước 1: Làm 3 tờ khai “đăng kí sang tên di chuyển xe” theo mẫu của thông tư 12/2013/TT-BCA, sau đó xin xác nhận của Công an cấp xã nơi người đăng kí thường trú. Trường hợp bị mất giấy đăng kí xe phải trình bày rõ trong đơn.
Bước 2: Nộp tờ khai, giấy chứng nhận đăng kí xe và giấy đăng kí xe, biển số xe đến cơ quan đăng kí xe nơi đang quản lý hồ sơ đăng ký xe.
Bước 3: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng kí xe sẽ cấp cho người đi đăng kí giấy hẹn, giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong 30 ngày.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng kí xe sẽ thực hiện các công việc để xác định nguồn gốc xe như gửi thông báo đến người dứng tên trong giấy đăng kí xe, niêm yết công khai, tra cứu tàng thư xe mất cắp …
Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo vá niêm yết công khai, cơ quan đăng kí xe sẽ giải quyết thủ tục di chuyển xe cho người đăng kí (cấp phiếu sang tên di chuyển, hồ sơ gốc của xe)
Bước 4: Làm tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 02/LPTB (ban hành kèm thông tư 28/2011/TT-BTC)
Bước 5: Nộp tờ khai lệ phí trước bạ, tờ khai đăng kí xe, phiếu sang tên di chuyển và hồ sơ gốc của xe đến chi cục thuế địa phương nơi đăng kí sang tên xe.
Bước 6: Nhận thông báo nộp lệ phí trước bạ và đóng lệ phí trước bạ.
Bước 7: Nộp chứng từ nộp lệ phí trước bạ kèm theo tờ khai “Đăng kí sang tên di chuyển xe” và bảng số xe, giấy đăng kí xe đến cơ quan đăng kí xe.
Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
Căn cứ: khoản 1 điều 17 thông tư 28/2011/TT-BTC về lệ phí trước bạ, khoản 2 điều 6 thông tư 34/2013/TT-BTC sửa đổi thông tư 28/2011/TT-BTC, điều 1 thông tư 12/2013/TT-BCA

Thứ Tư, 22 tháng 5, 2013

Nghị định 53/2013/NĐ-CP quy định về Công ty Quản lý tài sản

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/05/2013 về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (gọi là Công ty Quản lý tài sản).


Theo đó,
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập Công ty Quản lý tài sản nhằm xử lý nợ xấu, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng hợp lý cho nền kinh tế.
- Công ty quản lý tài sản là doanh nghiệp đặc thù, được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và chịu sự quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Vốn điều lệ của Công ty là 500 tỷ đồng.
- Công ty được thực hiện các hoạt động như: Mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng; thu hồi nợ, đòi nợ và xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm; cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh điều kiện trả nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phẩn của khách hàng vay;...
Các khoản nợ xấu phải đáp ứng đủ 5 điều kiện sau:
1. Khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, bao gồm nợ xấu trong các hoạt động cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác cấp tín dụng và hoạt động khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
2. Khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm;
3. Khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm phải hợp pháp và có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ;
4. Khách hàng vay còn tồn tại;
5. Số dư của khoản nợ xấu hoặc dư nợ xấu của khách hàng vay không thấp hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Công ty Quản lý tài sản được mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá thị trường bằng nguồn vốn không phải trái phiếu đặc biệt đối với các khoản nợ xấu đáp ứng 4 điều kiện sau:
1. Đáp ứng 5 điều kiện đối với các khoản nợ xấu nêu trên;
2. Được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ xấu;
3.  Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có khả năng phát mại;
4. Khách hàng vay có triển vọng phục hồi khả năng trả nợ.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/07/2013.

Xem toàn văn  nghị định 53/2013 của CP tại: Nghị định 53/2013/NĐ-CP quy định về Công ty Quản lý tài sản

Nội dung Thông tư 11/2013/TT-NHNN quy định cho vay hổ trợ nhà ở

Điểm đáng chú ý trong Thông tư 11/2013 của NHHN là quy định về mức lãi suất hỗ trợ. Theo đó, mức lãi suất hỗ trợ sẽ được Ngân hàng Nhà nước công bố hàng năm và áp dụng cho các khoản vay có dư nợ trong năm, trong đó năm 2013 sẽ áp dụng lãi suất 6%/năm.

Thứ Hai, 20 tháng 5, 2013

Nội dung Thông tư 62/2013/TTLT-BTC-BTP của BTC và BTP quy định Lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch

Bộ Tài Chính và Bộ Tư Pháp vừa ban hành thông tư số 62/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13 tháng 5 năm 2013 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch. Thông tư có hiệu lực từ 1/7/2013


Xem thêm: Thông tư liên tịch 62/2013 của BTC và BTP về lệ phí chứng thực - giao dịch


Thứ Sáu, 17 tháng 5, 2013

Thứ Năm, 16 tháng 5, 2013

Toàn văn nội dung Nghị định 51/2013/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương

CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Số: 51/2013/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN HOẶC CHỦ TỊCH CÔNG TY, KIỂM SOÁT VIÊN, TỔNG GIÁM ĐỐC HOẶC GIÁM ĐỐC, PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC HOẶC PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ tiền lương; thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là công ty).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chủ tịch và thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách, Kiểm soát viên chuyên trách, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng (sau đây gọi chung là viên chức quản lý chuyên trách).
Viên chức quản lý chuyên trách nêu tại Khoản 1 Điều này không bao gồm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động.
2. Chủ tịch và thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty không chuyên trách, Kiểm soát viên không chuyên trách (sau đây gọi chung là viên chức quản lý không chuyên trách).
3. Cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty (sau đây gọi chung là chủ sở hữu).
Điều 3. Xếp lương đối với viên chức quản lý chuyên trách
Viên chức quản lý chuyên trách tiếp tục được xếp lương theo hạng công ty quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này làm căn cứ đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và giải quyết các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
Điều 4. Nguyên tắc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng
1. Tiền lương đối với viên chức quản lý chuyên trách được xác định và trả lương gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát và có khống chế mức hưởng tối đa.
2. Thù lao đối với viên chức quản lý không chuyên trách tại công ty được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% tiền lương của viên chức quản lý chuyên trách; đối với viên chức quản lý được cử đại diện vốn góp ở nhiều công ty, doanh nghiệp khác thì khoản thù lao do công ty, doanh nghiệp khác trả được nộp về công ty để chi trả theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, nhưng tối đa không vượt quá 50% mức tiền lương thực tế được hưởng tại công ty. Phần còn lại (nếu có) được hạch toán vào thu nhập khác của công ty.
3. Quỹ tiền lương, thù lao của viên chức quản lý được xác định theo năm, tách riêng với quỹ tiền lương của người lao động, do công ty xây dựng và trình chủ sở hữu phê duyệt. Hàng tháng, viên chức quản lý được tạm ứng bằng 80% của số tiền lương, thù lao tạm tính cho tháng đó; số 20% còn lại được quyết toán và chi trả vào cuối năm.
4. Tiền lương, thù lao của viên chức quản lý được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh và được thể hiện thành một mục trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
5. Tiền thưởng của viên chức quản lý được xác định theo năm tương ứng với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, được trả một phần vào cuối năm, phần còn lại sau khi kết thúc nhiệm kỳ.
6. Tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Kiểm soát viên xác định theo quy định tại Nghị định này phải được trích nộp cho chủ sở hữu để hình thành quỹ chung, trên cơ sở đó chủ sở hữu chi trả cho Kiểm soát viên theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với Kiểm soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước thì trích nộp cho Bộ Tài chính để đánh giá, chi trả.
Điều 5. Xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch
Căn cứ kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm và dự kiến mức độ thực hiện các chỉ tiêu theo Điều 6 Nghị định này, công ty quyết định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch để tạm ứng cho viên chức quản lý.
Điều 6. Xác định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện
1. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở số viên chức quản lý chuyên trách và mức tiền lương bình quân thực hiện.
2. Mức tiền lương bình quân thực hiện để tính quỹ tiền lương được xác định trên cơ sở mức lương quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này (sau đây gọi tắt là mức lương cơ bản) gắn với việc thực hiện các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh trong năm như sau:
a) Công ty bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, nộp ngân sách theo quy định, lợi nhuận thực hiện trong năm cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề và bảo đảm được năng suất lao động không giảm so với thực hiện của năm trước liền kề thì được tăng thêm mức tiền lương bình quân thực hiện, nhung tối đa bằng 0,5 lần mức lương cơ bản.
b) Công ty bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, nộp ngân sách theo quy định, lợi nhuận thực hiện trong năm bằng lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân thực hiện bằng mức lương cơ bản. Trường hợp lợi nhuận thực hiện trong năm thấp hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề hoặc không có lợi nhuận thì mức tiền lương bình quân thực hiện phải thấp hơn mức lương cơ bản.
Đối với công ty thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng hoặc công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu khối lượng sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ.
c) Công ty lỗ thì mức tiền lương bình quân thực hiện bằng mức tiền lương chế độ tính trên cơ sở hệ số lương theo Điều 3 Nghị định này và mức lương cơ sở.
Khi xác định mức tiền lương bình quân thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b nêu trên, trường hợp lợi nhuận thực hiện trong năm bằng hoặc cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, nhưng mức tiền lương bình quân thực hiện thấp hơn mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề thì được tính bằng mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề (quy định này không áp dụng để tính mức tiền lương thực hiện năm 2013).
3. Quỹ thù lao thực hiện của viên chức quản lý không chuyên trách được tính trên cơ sở số viên chức quản lý không chuyên trách, thời gian làm việc và mức thù lao theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
4. Khi xác định quỹ tiền lương, thù lao theo quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này, công ty được loại trừ các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận thực hiện, bao gồm: Nhà nước có quyết định can thiệp để bình ổn thị trường, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng hoặc giảm vốn nhà nước, tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh; công ty thực hiện sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá hoặc quản lý giá, thực hiện chương trình an sinh xã hội theo quy định của Chính phủ, đầu tư mới, mở rộng sản xuất, kinh doanh, chênh lệch trả thưởng thực tế so với thực hiện của năm trước liền kề đối với công ty kinh doanh xổ số.
5. Căn cứ quỹ tiền lương, thù lao thực hiện và quỹ tiền lương, thù lao đã tạm ứng cho viên chức quản lý theo Điều 5 Nghị định này, công ty xác định phần tiền lương, thù lao còn lại được hưởng. Trường hợp đã tạm ứng vượt quá quỹ tiền lương, thù lao thực hiện thì phải hoàn trả phần tiền lương, thù lao đã chi vượt ngay trong năm.
Điều 7. Quỹ tiền thưởng
1. Quỹ tiền thưởng hàng năm của viên chức quản lý chuyên trách và không chuyên trách thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính, quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả doanh nghiệp do Chính phủ quy định.
2. Quỹ tiền thưởng quy định tại Khoản 1 Điều này, hàng năm được trích 90% để thưởng cuối năm. Phần tiền thưởng còn lại (10%) được dùng để thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của cả nhiệm kỳ của viên chức quản lý.
Điều 8. Trả lương, thù lao, tiền thưởng
1. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng được trả cho viên chức quản lý gắn với mức độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả quản lý, điều hành của viên chức quản lý theo quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng của công ty.
2. Quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng được xây dựng theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và có ý kiến chấp thuận của chủ sở hữu trước khi thực hiện.
3. Đối với trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên chuyên trách hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách kiêm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc thì chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất.
Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty:
a) Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xác định, quyết định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch và tạm ứng tiền lương, thù lao cho viên chức quản lý.
b) Căn cứ kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh, xác định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng và báo cáo chủ sở hữu phê duyệt chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 năm sau liền kề. Đối với công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt và Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ công ích giữ vai trò trọng yếu của nền kinh tế thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi.
c) Xác định, trích nộp khoản tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên cho chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định này.
d) Xây dựng quy chế, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trên cơ sở đó quyết định mức thù lao được hưởng đối với viên chức quản lý được cử đại diện vốn góp ở nhiều công ty, doanh nghiệp khác.
đ) Xây dựng quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng đối với viên chức quản lý và báo cáo chủ sở hữu trước khi thực hiện.
e) Cung cấp các tài liệu, báo cáo có liên quan đến tình hình thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng khi Kiểm soát viên yêu cầu.
g) Quý I hàng năm, tổng hợp tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập bình quân hàng tháng năm trước liền kề của từng viên chức quản lý để báo cáo chủ sở hữu và thông báo công khai trên trang thông tin điện tử (Website) của công ty.
2. Kiểm soát viên:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc theo quy định tại Nghị định này.
b) Kiến nghị với Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc hoặc báo cáo chủ sở hữu khi phát hiện nội dung thực hiện không đúng quy định của Nhà nước.
3. Chủ sở hữu:
a) Tiếp nhận, phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng đối với viên chức quản lý công ty thuộc quyền quản lý chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 năm sau liền kề; cho ý kiến về quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng; phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý công ty mẹ - tập đoàn kinh tế sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, sau khi phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng của viên chức quản lý công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt và Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ công ích giữ vai trò trọng yếu của nền kinh tế để tổng hợp, theo dõi.
c) Xây dựng quy chế đánh giá Kiểm soát viên và người đại diện vốn nhà nước; tiếp nhận và quản lý khoản tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và người đại diện vốn do công ty và doanh nghiệp khác chi trả; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho Kiểm soát viên và người đại diện vốn theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
d) Quý I hàng năm, thông báo công khai quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng và mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập bình quân hàng tháng năm trước liền kề của từng viên chức quản lý công ty trên trang thông tin điện tử (Website) của cơ quan chủ sở hữu, đồng thời tổng hợp gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, theo dõi.
đ) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong các công ty thuộc quyền quản lý.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan điều chỉnh mức lương cơ bản khi chỉ số giá tiêu dùng tăng từ 10% trở lên so với lần quy định hoặc điều chỉnh gần nhất làm căn cứ để các công ty xây dựng quỹ tiền lương; hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định tại Nghị định này.
b) Tham gia ý kiến để chủ sở hữu quyết định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện đối với viên chức quản lý công ty mẹ - tập đoàn kinh tế; Phối hợp với chủ sở hữu giám sát tiền lương, thù lao, tiền thưởng của viên chức quản lý công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt và Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ công ích giữ vai trò trọng yếu của nền kinh tế.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành tiêu chuẩn xếp hạng công ty làm cơ sở để xếp lương, xác định mức lương cơ bản đối với viên chức quản lý theo quy định tại Nghị định này.
d) Phối hợp với chủ sở hữu thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong các công ty. Trường hợp phát hiện việc xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng không đúng quy định thì có ý kiến để chủ sở hữu chỉ đạo công ty điều chỉnh hoặc xuất toán theo quy định.
đ) Tổng hợp tình hình tiền lương, thù lao, tiền thưởng của viên chức quản lý các công ty và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn việc trích lập, quản lý quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên và người đại diện vốn Nhà nước theo quy định tại Nghị định này.
b) Xây dựng quy chế đánh giá Kiểm soát viên; tiếp nhận và quản lý khoản tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tài chính do các tập đoàn kinh tế nhà nước chi trả; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước.
c) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành tiêu chuẩn xếp hạng công ty làm cơ sở để xếp lương, xác định mức lương cơ bản đối với viên chức quản lý công ty.
6. Bộ Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Chính phủ ban hành tiêu chí đánh giá người đại diện vốn Nhà nước làm căn cứ để xác định mức thù lao, tiền thưởng được hưởng gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đại diện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Các quy định tại Nghị định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 5 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế các quy định về quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại các Nghị định sau:
a) Điều 26, Điều 30 Mục II Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
b) Khoản 9, Điều 30, Mục II Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước.
c) Bảng lương của Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị và Bảng lương của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước.
3. Đối với người được chủ sở hữu cử làm đại diện phần vốn góp ở công ty có cổ phần, vốn góp của nhà nước, sau khi nhận các khoản thù lao, tiền thưởng do công ty có cổ phần, vốn góp chi trả, người đại diện vốn phải nộp cho chủ sở hữu để hình thành quỹ chung, trên cơ sở đó chủ sở hữu chi trả cho người đại diện vốn theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội tiếp tục áp dụng quy định tại Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013 để xác định tiền lương năm 2013.
5. Các tổ chức, đơn vị hiện đang áp dụng chế độ tiền lương như đối với công ty nhà nước trước đây hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với viên chức quản lý theo quy định tại Nghị định này.
6. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty mẹ của công ty tại Điều 1 Nghị định này, căn cứ vào nội dung quy định tại Nghị định này để tổ chức thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với viên chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do mình làm chủ sở hữu.
7. Đối với các tổ chức được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định của Luật Chứng khoán, căn cứ vào quy định tại Nghị định này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của viên chức quản lý phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù của các tổ chức, sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính.
8. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội xem xét, quyết định việc áp dụng các quy định tại Nghị định này đối với viên chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do mình làm chủ sở hữu.
9. Các cơ quan, tổ chức là đại diện phần vốn nhà nước tại công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước chỉ đạo người đại diện vốn căn cứ vào nội dung quy định tại Nghị định này, tham gia quyết định hoặc đề xuất với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên để quyết định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với viên chức quản lý công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước cho phù hợp với điều kiện thực tế và bảo đảm quản lý chung của Nhà nước.
10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế NN, Tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤC I
BẢNG HỆ SỐ MỨC LƯƠNG CỦA VIÊN CHỨC QUẢN LÝ CHUYÊN TRÁCH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ)
1. Các hệ số mức lương
Hạng công ty

Chức danh
HỆ SỐ MỨC LƯƠNG
Tập đoàn kinh tế
Tổng công ty đặc biệt
Tổng công ty và tương đương
Công ty
I
II
III
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách
8,80 - 9,10
8,20 - 8,50
7,78 - 8,12
6,97 - 7,30
6,31 - 6,64
5,65 - 5,98
2. Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
8,50 - 8,80
7,85 - 8,20
7,45 - 7,78
6,64 - 6,97
5,98 - 6,31
5,32 - 5,65
3. Thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên trách, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc
7,90 - 8,20
7,33 - 7,66
6,97 - 7,30
5,98 - 6,31
5,32 - 5,65
4,66 - 4,99
4. Kế toán trưởng
7,60 - 7,90
7,00 - 7,33
6,64 - 6,97
5,65 - 5,98
4,99 - 5,32
4,33 - 4,66
Ghi chú: Các hệ số mức lương nêu trên được tính so với mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
a) Hạng Tập đoàn kinh tế được áp dụng đối với công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước.
b) Hạng Tổng công ty đặc biệt áp dụng đối với:
- Công ty mẹ chuyển đổi từ Tổng công ty, công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng Tổng công ty đặc biệt hoặc xếp lương theo hạng Tổng công ty đặc biệt.
- Công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập đủ các điều kiện. Giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế, có vốn nhà nước từ 1.000 tỷ đồng trở lên, lợi nhuận từ 100 tỷ đồng trở lên, nộp ngân sách nhà nước từ 100 tỷ đồng trở lên và có từ 10 đơn vị thành viên trở lên. Công ty đủ điều kiện thì báo cáo chủ sở hữu để thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Hạng Tổng công ty và tương đương áp dụng đối với:
- Công ty mẹ được chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước hoặc chuyển đổi từ công ty nhà nước đã được xếp lương theo hạng Tổng công ty.
- Công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con đủ các điều kiện: Có vốn nhà nước từ 700 tỷ đồng trở lên; lợi nhuận từ 70 tỷ đồng trở lên; nộp ngân sách nhà nước từ 70 tỷ đồng trở lên và có từ 05 đơn vị thành viên trở lên. Công ty đủ điều kiện thì báo cáo chủ sở hữu xem xét, quyết định sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
d) Hạng công ty I, II, III áp dụng đối với công ty đủ điều kiện theo tiêu chuẩn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ban hành và do chủ sở hữu quyết định./.

PHỤ LỤC II
BẢNG MỨC LƯƠNG CƠ BẢN ĐỂ XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG CỦA VIÊN CHỨC QUẢN LÝ CHUYÊN TRÁCH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ)
Đơn vị: Triệu đồng/tháng
Hạng công ty

Chức danh
MỨC TIỀN LƯƠNG
Tập đoàn kinh tế
Tổng công ty đặc biệt
Tổng công ty và tương đương
Công ty
I
II
III
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách
36
33
31
27
25
22
2. Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
35
32
30
26
24
21
3. Thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên trách, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc
32
29
27
23
21
18
4. Kế toán trưởng
29
27
25
21
19
16

Nguồn: http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh-51-2013-ND-CP-che-do-tien-luong-thu-lao-tien-thuong-doi-voi-Chu-tich-vb187389.aspx