Thứ Ba, 4 tháng 6, 2013

Một số điểm mới của Thông tư 45/2013/BTC về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ

Một số điểm mới của Thông tư số 45/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ

Xem thêm:  Một số lưu ý thông tư 45/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng & trích khấu hao TSCĐ

Ngày 25/4/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/6/2013 và áp dụng từ năm tài chính 2013, thay thế Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009.

Giới thiệu một số nội dung mới của Thông tư số 45/2013/TT-BTC:

Một số lưu ý thông tư 45/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng & trích khấu hao TSCĐ

Thông Tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013, hướng dẫn chế độ Quản Lý,Sử Dụng Và Trích Khấu Hao Tài Sản Cố Định

> Một số điểm mới của Thông tư 45/2013/BTC về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
Một số lưu ý khi thông tư số 45/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng & trích khấu hao TSCĐ có hiệu lực thi hành từ ngày 10/06/2013 :

Thứ Năm, 30 tháng 5, 2013

Một số điểm mới Thông tư 64/2013/TT-BTC khác biệt so với TT 153/2010 quy định về hóa đơn

Một số điểm mới Thông tư 64/2013/TT-BTC khác biệt so với TT 153/2010/TT-BTC quy định về hóa đơn:

> Phụ lục Biểu mẫu của Thông tư 64/2013/TT-BTC

> THÔNG TƯ 64 - CHÍNH SÁCH MỚI VỀ VIỆC IN, PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN


Lưu ý : Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2013.

Tiết b, Khoản 1, Điều 14, TT 64/2013/TT-BTC : Nguyên tắc lập hóa đơn. Thông tư quy định rõ hơn đối với trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì gạch chéo bằng bút mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ.
Tiết c, Khoản 2, Điều 14, TT 64/2013/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cách lập 1 số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn ( TT 153/2010/TT-BTC ko nêu rõ) :

Thứ Năm, 23 tháng 5, 2013

Nghị định 50/2013/NĐ-CP: Quản lý tiền lương, tiền thưởng cho người lao động công ty TNHH 1 thành viên

Nghị định 50/2013/NĐ-CP: Quản lý tiền lương, tiền thưởng cho người lao động công ty TNHH 1 thành viên

Từ ngày 1/7/2013, nghị định 50 năm 2013 của chính phủ về quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với công ty TNHH 1 thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu sẽ có hiệu lực thi hành.

Thủ tục đăng ký sang tên đổi chủ xe máy khác tỉnh theo Thông tư 12/2013/TT-BCA

Bộ Công an vừa ban hành Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định về đăng ký xe. Thông tư 12/2013 hướng dẫn thủ tục đăng ký, sang tên, đổi chủ, chuyển nhượng ô tô xe máy qua nhiều người.

Thủ tục đăng ký sang tên đổi chủ xe máy khác tỉnh theo Thông tư 12/2013/TT-BCA theo các bước sau:

1. Sang tên xe trong cùng tỉnh:
Bước 1: Làm 2 tờ khai “đăng kí sang tên di chuyển xe” theo mẫu của thông tư 12/2013/TT-BCA, sau đó xin xác nhận của Công an cấp xã nơi người đăng kí thường trú. Trường hợp bị mất giấy đăng kí xe phải trình bày rõ trong đơn.
Bước 2: Làm tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 02/LPTB (ban hành kèm thông tư 28/2011/TT-BTC)
Bước 3: Nộp tờ khai lệ phí trước bạ, tờ khai đăng kí xe, giấy đăng kí xe đến chi cục thuế địa phương nơi đăng kí sang tên xe.
Bước 4: Nhận thông báo nộp lệ phí trước bạ và đóng lệ phí trước bạ.
Bước 5: Nộp chứng từ nộp lệ phí trước bạ kèm theo tờ khai “Đăng kí sang tên di chuyển xe” và bảng số xe, giấy đăng kí xe đến cơ quan đăng kí xe.
Bước 6: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng kí xe sẽ cấp cho người đi đăng kí giấy hẹn, giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong 30 ngày.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng kí xe sẽ thực hiện các công việc để xác định nguồn gốc xe như gửi thông báo đến người dứng tên trong giấy đăng kí xe, niêm yết công khai, tra cứu tàng thư xe mất cắp …
Bước 7: Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng kí xe sẽ giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng kí xe, biển số xe.
2. Sang tên xe khác tỉnh:
Bước 1: Làm 3 tờ khai “đăng kí sang tên di chuyển xe” theo mẫu của thông tư 12/2013/TT-BCA, sau đó xin xác nhận của Công an cấp xã nơi người đăng kí thường trú. Trường hợp bị mất giấy đăng kí xe phải trình bày rõ trong đơn.
Bước 2: Nộp tờ khai, giấy chứng nhận đăng kí xe và giấy đăng kí xe, biển số xe đến cơ quan đăng kí xe nơi đang quản lý hồ sơ đăng ký xe.
Bước 3: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng kí xe sẽ cấp cho người đi đăng kí giấy hẹn, giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong 30 ngày.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng kí xe sẽ thực hiện các công việc để xác định nguồn gốc xe như gửi thông báo đến người dứng tên trong giấy đăng kí xe, niêm yết công khai, tra cứu tàng thư xe mất cắp …
Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo vá niêm yết công khai, cơ quan đăng kí xe sẽ giải quyết thủ tục di chuyển xe cho người đăng kí (cấp phiếu sang tên di chuyển, hồ sơ gốc của xe)
Bước 4: Làm tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 02/LPTB (ban hành kèm thông tư 28/2011/TT-BTC)
Bước 5: Nộp tờ khai lệ phí trước bạ, tờ khai đăng kí xe, phiếu sang tên di chuyển và hồ sơ gốc của xe đến chi cục thuế địa phương nơi đăng kí sang tên xe.
Bước 6: Nhận thông báo nộp lệ phí trước bạ và đóng lệ phí trước bạ.
Bước 7: Nộp chứng từ nộp lệ phí trước bạ kèm theo tờ khai “Đăng kí sang tên di chuyển xe” và bảng số xe, giấy đăng kí xe đến cơ quan đăng kí xe.
Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
Căn cứ: khoản 1 điều 17 thông tư 28/2011/TT-BTC về lệ phí trước bạ, khoản 2 điều 6 thông tư 34/2013/TT-BTC sửa đổi thông tư 28/2011/TT-BTC, điều 1 thông tư 12/2013/TT-BCA