> Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về thương mại điện tử
Nội dung trên được quy định tại Thông tư 12/2013/TT-BCT quy định thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website thương mại điện tử.
Ngoài ra, còn có các trường hợp bị chấm dứt đăng ký website khác: tổ chức thiết lập website ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng cho tổ chức khác; đề nghị chấm dứt đăng ký; tổ chức cung cấp dịch vụ TMĐT bị hủy bỏ đăng ký.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013 và thay thế Thông tư 46/2010/TT-BTC.
Xem toàn văn thông tư 12/2013/TT-BCT :
BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số: 12/2013/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 06
năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH THỦ TỤC THÔNG BÁO, ĐĂNG KÝ VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN WEBSITE
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11
năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Thông tư quy định thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website thương mại
điện tử,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Thông tư này quy định cụ thể về trình
tự, thủ tục thông báo, đăng ký website thương mại điện tử,
đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại
điện tử và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại
điện tử.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này được áp dụng đối với các
thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử trên lãnh
thổ Việt Nam, bao gồm:
1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân
thiết lập website thương mại điện tử bán hàng.
2. Thương nhân, tổ chức thiết lập
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
3. Thương nhân, tổ chức hoạt động
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử.
Chương 2.
Điều 3. Đối tượng
thông báo website thương mại điện tử bán hàng
Đối tượng thông báo website thương
mại điện tử bán hàng bao gồm:
1. Thương nhân.
2. Tổ chức mà trong chức năng, nhiệm
vụ có bao gồm việc tổ chức hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc tiến
hành các hoạt động thương mại điện tử.
3. Cá nhân đã được cấp mã số thuế thu
nhập cá nhân.
Điều 4. Quy trình
thông báo
1. Việc tiếp nhận, xử lý thông báo website thương mại điện tử bán hàng được Bộ Công Thương thực hiện trực
tuyến qua Cổng thông tin Quản lý hoạt
động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân
thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản
lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên thương nhân, tổ chức,
cá nhân;
- Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ
chức hoặc mã số thuế thu nhập cá nhân của cá nhân;
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt
động;
- Địa chỉ trụ sở của thương
nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
- Các thông tin liên hệ,
bao gồm số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử.
Bước 2: Trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận
kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài
khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp
một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp
Bước 3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị
từ chối hoặc yêu cầu bổ
sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung
thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản
đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.
Bước 4: Trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận
thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một
trong các nội dung sau:
- Xác nhận thông tin khai
báo đầy đủ, hợp lệ;
- Cho biết thông tin khai
báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương
nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung
các thông tin theo yêu cầu.
3. Thương nhân, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện
tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến
hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
Điều 5. Thay đổi,
chấm dứt thông tin đã thông báo
1. Trong trường hợp có sự thay đổi
một trong những thông tin quy định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP hoặc ngừng hoạt động website thương mại điện tử bán hàng đã thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thông báo về
Bộ Công Thương trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ
khi có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng hoạt động.
2. Việc thay đổi, chấm dứt thông tin thông báo về website thương mại điện tử bán hàng được thực hiện trực
tuyến thông qua tài khoản truy cập hệ
thống đã được cấp khi thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành thông báo theo
quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Thời gian xác nhận việc thay đổi,
chấm dứt thông tin thông báo: 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác do thương nhân, tổ chức, cá nhân gửi
về Bộ Công Thương theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
MỤC 2. ĐĂNG KÝ WEBSITE
CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Đối tượng đăng ký là thương nhân hoặc
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ doanh nghiệp,
có website thương mại điện tử trên đó cung cấp ít nhất một trong các dịch vụ
sau:
1. Dịch vụ sàn giao dịch thương mại
điện tử.
2. Dịch vụ khuyến mại trực tuyến.
3. Dịch vụ đấu
giá trực tuyến.
Điều 7. Hồ sơ
đăng ký
1. Đơn đăng ký website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-1 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản sao có chứng thực Quyết định
thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân).
3. Đề án cung cấp dịch vụ theo quy
định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
4. Quy chế quản lý hoạt động của
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều 55 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
5. Mẫu hợp đồng
dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.
6. Các điều kiện giao dịch chung áp
dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).
Điều 8. Quy trình
đăng ký
1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng
ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện
trực tuyến qua Cổng thông tin Quản lý
hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2. Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ
chức truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến
hành các bước sau:
Bước 1:
Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung
cấp những thông tin sau:
- Tên thương nhân, tổ chức;
- Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết
định thành lập của tổ chức;
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt
động;
- Địa chỉ trụ sở của thương
nhân, tổ chức;
- Các thông tin liên hệ,
bao gồm số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử.
Bước 2: Trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ
thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài
khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và
tiến hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị
từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương
nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản
đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành đăng nhập, chọn chức năng
Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính
kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Bước 4: Trong thời hạn 07 (bảy)
ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương
qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận hồ sơ đăng ký
đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;
- Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ
theo yêu cầu.
Bước 5: Sau khi nhận được thông
báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương
(Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
3. Thương nhân, tổ chức có trách
nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập
hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa
thông tin theo yêu cầu.
4. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày
làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo
quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì
hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị khóa và thương nhân, tổ chức phải tiến hành
đăng ký lại từ đầu.
Điều 9. Xác nhận
đăng ký
1. Thời gian xác nhận đăng ký: 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ
do thương nhân, tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) khi hoàn
thành quy trình đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những tài liệu, thông tin mà thương
nhân, tổ chức đã khai báo trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống, Bộ Công
Thương thông báo qua địa chỉ thư điện tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng ký để
thương nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Khi xác nhận đăng ký, Bộ Công
Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một
đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thể hiện thành biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được
dẫn về phần thông tin đăng ký của thương nhân, tổ chức thiết lập website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại
điện tử.
Điều 10. Sửa đổi,
bổ sung thông tin đăng ký
1. Trường hợp có sự thay đổi một
trong những thông tin liên quan tới website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã được đăng ký quy định tại khoản 1 Điều
56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP thương nhân, tổ chức phải thông báo về Bộ Công
Thương trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi thông
tin.
2. Việc thông báo được thực hiện trực
tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp hoặc bằng văn bản gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin), kèm theo bản sao các giấy tờ, tài liệu chứng minh sự thay đổi
(nếu có).
3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác của
thương nhân, tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương tiến hành
xem xét việc xác nhận hoặc không xác nhận thông tin sửa đổi, bổ sung và phản hồi lại cho thương nhân, tổ chức qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp; trường hợp không xác
nhận phải nêu rõ lý do.
Điều 11. Hủy
bỏ, chấm dứt đăng ký
1. Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký
đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của thương nhân, tổ
chức thiết lập website;
b) Thương nhân, tổ chức thiết lập website ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website cho thương nhân, tổ
chức khác;
c) Quá 30 (ba mươi) ngày mà website không có hoạt động hoặc thương nhân, tổ chức
không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước
yêu cầu;
d) Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Thương nhân, tổ chức thiết lập
website thương mại điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 07 (bảy) ngày làm việc
để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản
truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin).
3. Bộ Công Thương hủy bỏ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử của các thương nhân, tổ chức có hành vi sau:
a) Thực hiện các hành vi bị cấm trong
hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP;
b) Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo
theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã
được nhắc nhở;
c) Bị hủy bỏ đăng ký theo quyết định
xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Thông tin về các website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ
đăng ký sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện
tử.
1. Thương nhân, tổ chức khi nhận
chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tiến hành đăng
ký lại theo quy trình quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Thời gian thương nhân, tổ chức
phải tiến hành đăng ký lại không vượt quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận
chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
Điều 13. Nghĩa vụ
báo cáo của thương nhân, tổ chức đã đăng ký website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm,
thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải
báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó.
2. Việc báo cáo được thực hiện trực
tuyến thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý
hoạt động thương mại điện tử.
3. Để phục vụ công tác thanh tra,
kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước hoặc làm rõ thông tin phản ánh của tổ
chức, cá nhân theo quy định tại Điều 24 Thông tư này, thương nhân, tổ chức
thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có
nghĩa vụ giải trình và cung cấp thông tin về các hoạt động trên website của
mình khi được Bộ Công Thương yêu cầu.
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HOẠT
ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TÍN NHIỆM WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Đối tượng đăng ký hoạt động đánh giá
tín nhiệm website thương mại điện tử là thương nhân, tổ chức được thành lập
theo pháp luật Việt Nam và thuộc một trong các đối tượng sau:
1. Là tổ chức xúc tiến thương mại hoặc
hỗ trợ doanh nghiệp.
2. Là cơ quan truyền thông, hiệp hội ngành
hàng hoặc tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Là thương nhân hoạt động trong
lĩnh vực thương mại điện tử.
Điều 15. Hồ sơ
đăng ký
1. Đơn đăng ký hoạt động đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản sao có chứng thực Quyết định
thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân).
3. Đề án hoạt động đánh giá tín nhiệm
website thương mại điện tử bao gồm các nội dung tối thiểu sau:
a) Tên chính thức của chương trình
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;
b) Mục đích hoạt động đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử;
c) Thời gian và tần suất tiến hành
hoạt động đánh giá tín nhiệm;
d) Đối tượng hoặc loại hình website
thương mại điện tử sẽ được đánh giá tín nhiệm;
đ) Các tiêu chí được áp dụng để đánh
giá một website thương mại điện tử, trong đó phải bao gồm
tiêu chí website thương mại điện tử đã hoàn thành việc
thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
e) Quy trình, cách thức tiến hành đánh
giá một website thương mại điện tử;
g) Cách thức tổ chức hoạt động đánh
giá tín nhiệm và lựa chọn nhân sự thực hiện việc đánh giá;
h) Thiết kế biểu tượng tín nhiệm sẽ
gắn lên các website thương mại điện tử được đánh giá;
i) Phương án giám sát hoạt động của
các wesbite thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm;
k) Quyền, nghĩa vụ của bên đánh giá
tín nhiệm và bên có website được đánh giá tín nhiệm.
Điều 16. Quy
trình đăng ký
1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng
ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử được Bộ Công Thương
thực hiện trực tuyến qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử
tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2. Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ
chức truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến
hành các bước sau:
Bước 1:
Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ
thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên thương nhân, tổ chức;
- Số đăng ký kinh doanh của
thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức;
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ sở của thương
nhân, tổ chức;
- Các thông tin liên hệ,
bao gồm số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử.
Bước 2: Trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ
Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một
tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu
bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến
hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Thương nhân, tổ chức đăng
nhập vào tài khoản của mình trên thống, chọn chức năng Đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử, tiến hành khai
báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký
quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Bước 4: Trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông
tin phản hồi của Bộ Công Thương qua thư điện tử về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận hồ sơ đăng ký
đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực
hiện tiếp Bước 5;
- Thông báo hồ sơ đăng ký
không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó
thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin,
hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công
Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) bộ hồ sơ đăng ký hoàn
chỉnh (bản giấy) theo quy định tại Điều 15 Thông tư
này.
3. Thương nhân, tổ chức có trách
nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc
tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa
thông tin theo yêu cầu.
4. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày
làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo
quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì
hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị khóa và thương nhân, tổ chức
phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.
Điều 17. Xác nhận
đăng ký
1. Thời gian xác nhận đăng ký: 07
(bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ
do thương nhân, tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương
(Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) khi hoàn thành quy trình đăng
ký quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về
không khớp với những tài liệu, thông tin mà thương nhân,
tổ chức đã khai báo trực tuyến, Bộ Công Thương thông báo qua địa chỉ thư điện
tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng ký để thương nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Khi xác nhận đăng ký, Bộ Công
Thương sẽ gửi thông báo về việc xác nhận đăng ký cho thương nhân, tổ chức qua
địa chỉ thư điện tử đã đăng ký, đồng thời đưa tên thương nhân, tổ chức vào danh
sách các thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ đánh giá tín nhiệm đã đăng ký
trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
3. Sau khi được xác nhận đăng ký,
biểu tượng tín nhiệm của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử cùng với danh sách các website
được gắn biểu tượng này sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động
thương mại điện tử.
Điều 18. Sửa đổi,
bổ sung thông tin đăng ký
1. Thương nhân, tổ chức đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử phải thông báo sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký
trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày có một trong những thay đổi
sau:
a) Thay đổi tên thương nhân, tổ chức;
b) Thay đổi người đại diện của thương
nhân, tổ chức; thay đổi người chịu trách nhiệm về hoạt động đánh giá tín nhiệm
website thương mại điện tử;
c) Thay đổi địa chỉ trụ sở giao dịch
hoặc thông tin liên hệ;
d) Thay đổi tiêu chí và quy trình
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoặc các nội dung khác của Đề
án hoạt động đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử được quy định tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư này.
2. Việc thông báo sửa đổi, bổ sung
thông tin đăng ký được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã
được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương
mại điện tử và Công nghệ thông tin), kèm theo bản sao các giấy tờ, tài liệu
chứng minh sự thay đổi (nếu có).
3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ,
chính xác của thương nhân, tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Công
Thương tiến hành xem xét việc xác nhận hoặc không xác nhận thông tin sửa đổi, bổ sung và phản hồi lại
cho thương nhân, tổ chức qua tài khoản truy cập hệ thống đã
được cấp; trường hợp không xác nhận phải nêu rõ lý do.
Điều 19. Hủy bỏ,
chấm dứt đăng ký
1. Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký
đối với thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương
mại điện tử trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của thương nhân, tổ
chức đó;
b) Thương nhân, tổ chức ngừng hoạt
động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;
c) Thương nhân, tổ chức đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử không thực hiện nghĩa vụ
theo quy định tại Khoản 4 Điều 61 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã bị nhắc nhở;
d) Thương nhân, tổ chức đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký theo quy định tại khoản 2
Điều 61 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
2. Thương nhân, tổ chức đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử khi ngừng hoạt động phải
thông báo cho Bộ Công Thương trước 15 (mười lăm) ngày làm việc để
chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản
truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin).
3. Khi chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng ký,
Bộ Công Thương sẽ rút tên thương nhân, tổ chức khỏi danh sách các thương nhân,
tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã đăng ký, đồng thời xóa
biểu tượng tín nhiệm của thương nhân, tổ chức đó cùng với
danh sách các website được gắn biểu tượng này trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
1. Trước ngày 05 hàng tháng, thương
nhân, tổ chức phải cập nhật trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại
điện tử danh sách các website thương mại điện tử được mình gắn biểu tượng tín
nhiệm tính đến cuối tháng trước đó.
2. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm,
thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử phải báo cáo
kết quả hoạt động đánh giá tín nhiệm của năm trước đó với
Bộ Công Thương bằng phương thức trực tuyến thông qua tài khoản của thương nhân,
tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
3. Để phục vụ công tác thanh tra,
kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước hoặc làm rõ thông tin phản ánh của tổ
chức, cá nhân theo quy định tại Điều 24 Thông tư này, thương
nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử có nghĩa vụ báo
cáo, cung cấp thông tin về các website do mình gắn biểu tượng tín nhiệm khi
được Bộ Công Thương yêu cầu.
Chương 4.
CÔNG BỐ THÔNG TIN
TRÊN CỔNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 21. Công bố
danh sách các website thương mại điện tử đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng
ký
1. Ngay sau khi website thương mại
điện tử hoàn thành thủ tục thông báo hoặc đăng ký theo các quy định tại Thông
tư này và nhận được xác nhận của Bộ Công Thương, thông tin về website sẽ được đưa vào danh sách website thương
mại điện tử đã thông báo hoặc đăng ký để công bố công khai trên Cổng thông tin
Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thông tin công bố bao gồm các
thông tin quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
3. Khi một website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử bị chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng ký, thông tin về website sẽ bị rút khỏi danh sách này và chuyển sang chế độ website
đã chấm dứt đăng ký hoặc chuyển vào danh sách website vi phạm quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.
Điều 22. Công bố
danh sách các thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
đã thực hiện thủ tục đăng ký
1. Ngay sau khi thương nhân, tổ chức
hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoàn thành thủ tục đăng
ký theo các quy định tại Thông tư này và nhận được xác nhận của Bộ Công Thương,
thông tin về thương nhân, tổ chức sẽ được đưa vào danh sách các thương nhân, tổ
chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã đăng ký để công bố công
khai trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thông tin công bố bao gồm các
thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
3. Khi bị chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng
ký, thông tin về thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại
điện tử sẽ bị rút khỏi danh sách này và chuyển sang chế độ đã chấm dứt đăng ký
hoặc chuyển vào danh sách các thương nhân, tổ chức vi phạm quy định của pháp
luật.
Điều 23. Công bố
danh sách các website thương mại điện tử vi phạm quy định của pháp luật
1. Bộ Công Thương công bố trên Cổng
thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử danh sách các website thương mại
điện tử vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP
và các quy định về xử lý vi phạm hành chính trong thương
mại điện tử.
2. Thông tin công bố bao gồm:
a) Tên website thương mại điện tử;
b) Tên và thông tin của thương nhân,
tổ chức sở hữu website;
c) Hành vi vi phạm của thương nhân,
tổ chức, cá nhân.
Điều 24. Tiếp nhận
thông tin phản ánh và công bố danh sách website thương mại điện tử bị phản ánh về việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
1. Bộ Công Thương tiếp nhận phản ánh
của tổ chức, cá nhân về các hành vi sau trên website thương mại điện tử:
a) Vi phạm các quy định về thông báo
và đăng ký website thương mại điện tử;
b) Vi phạm các quy định về giao kết
hợp đồng trong thương mại điện tử tại Nghị định số
52/2013/NĐ-CP;
c) Vi phạm các quy định về trách
nhiệm của người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng
hoặc người cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
d) Vi phạm các quy định về bảo vệ
thông tin cá nhân và an toàn thanh toán trong thương mại điện tử tại Nghị định
số 52/2013/NĐ-CP;
đ) Các vi phạm khác quy định tại Điều
4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc
phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử
tại địa chỉ www.online.gov.vn. Khi thực hiện phản ánh, tổ chức, cá nhân phải
cung cấp các thông tin tối thiểu sau:
a) Họ tên, số chứng minh thư nhân dân,
địa chỉ cư trú, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của
người phản ánh;
b) Địa chỉ website thương mại điện tử
nơi diễn ra hành vi bị phản ánh;
c) Hành vi bị phản ánh;
d) Tóm tắt nội dung phản ánh;
đ) Các tài liệu, bằng chứng chứng
minh hành vi vi phạm (nếu có).
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc, tổ chức, cá nhân thực hiện phản ánh nhận trả lời của Bộ Công Thương qua
địa chỉ thư điện tử đã cung cấp về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận thông tin phản ánh đầy đủ,
hợp lệ và được tính vào số lượng phản ánh quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
- Thông báo thông tin phản ánh không
hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin.
4. Việc công bố thông tin phản ánh
đối với một website thương mại điện tử trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động
thương mại điện tử được thực hiện như sau:
a) Website thương mại điện tử có trên
05 (năm) ý kiến phản ánh từ các tổ chức, cá nhân khác nhau về một hoặc nhiều
hành vi nêu tại khoản 1 Điều này sẽ nhận được thông báo của Bộ Công Thương yêu
cầu giải trình về những ý kiến phản ánh nói trên.
b) Sau thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình của Bộ Công Thương, nếu thương
nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử không
phản hồi hoặc không giải trình được về các ý kiến phản ánh, thì website đó sẽ
bị đưa vào danh sách website thương mại điện tử bị phản ánh về việc có dấu hiệu
vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật.
1. Bộ trưởng Bộ
Công Thương giao Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin thực hiện các
thủ tục thông báo, đăng ký website thương mại điện tử, đăng ký hoạt động đánh
giá tín nhiệm website thương mại điện tử và công bố thông tin trên Cổng thông
tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử theo các quy định tại Thông tư này.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm phối hợp tham gia
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại điện tử theo thẩm quyền.
3. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn
của mình phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin trong việc
thẩm tra, xác minh các thông tin thông báo, đăng ký; theo
dõi, cập nhật và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương
mại điện tử.
Điều 26. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
46/2010/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động của các website thương mại điện tử bán hàng hóa hoặc
cung ứng dịch vụ.
3. Các thương nhân, tổ chức đã đăng
ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo
quy định tại Thông tư số 46/2010/TT-BCT phải tiến hành bổ sung hồ sơ đăng ký để
tuân thủ các quy định tại Thông tư này trong vòng 90 (chín mươi) ngày kể từ
ngày Thông tư có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư
này, nếu có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc các tổ chức, cá nhân có liên
quan kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp); - Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp); - Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ Công Thương; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Website Chính phủ; Website Bộ Công Thương; - Công báo; - Lưu: VT, TMĐT. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Trần Tuấn Anh |
CÁC BIỂU MẪU
(ban hành kèm theo Thông tư số 12/2013/TT-BCT ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
(ban hành kèm theo Thông tư số 12/2013/TT-BCT ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. Đơn đăng ký website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-1).
2. Đơn đăng ký hoạt động đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử (Mẫu
TMĐT-2).
TÊN
THƯƠNG NHÂN,
TỔ CHỨC -------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số: ………
|
………,
ngày … tháng … năm ….
|
Kính
gửi: Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin -
Bộ Công Thương
1. Tên thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:
- Tên đăng ký:
- Tên giao dịch:
2. Số, ngày cấp, nơi cấp chứng nhận
đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân) hoặc quyết định thành lập (đối với tổ chức):
Loại giấy phép/chứng nhận:
Số:
Ngày cấp:
Nơi cấp:
3. Tên và chức danh người đại diện
thương nhân/tổ chức:...................................
4. Tên và chức danh người chịu trách
nhiệm đối với website cung cấp dịch thương mại điện tử:
5. Tên miền Internet của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:...............
□ Loại hình dịch vụ cung cấp trên website:
□ Dịch vụ sàn giao dịch thương mại
điện tử
□ Dịch vụ khuyến mại trực tuyến
□ Dịch vụ đấu giá trực tuyến
□ Dịch vụ khác (đề nghị nêu
rõ:...............................................................................
)
7. Các loại hàng hóa hoặc dịch vụ chủ
yếu được giao dịch trên website:
□ Hàng điện tử, gia dụng
|
□ Sách, văn phòng phẩm
|
□ Máy tính, điện thoại, thiết bị văn phòng
|
□ Hoa, quà tặng, đồ chơi
|
□ Ô tô, xe
máy, xe đạp
|
□ Thực phẩm, đồ uống
|
□ Thời trang, mỹ phẩm, chăm sóc sức
khỏe
|
□ Dịch vụ lưu trú và du lịch
|
□ Công nghiệp, xây dựng
|
□ Dịch vụ việc làm
|
□ Thiết bị nội thất, ngoại thất
|
□ Dịch vụ khác
|
□ Bất động sản
|
□ Hàng hóa khác
|
8. Đơn vị cung cấp dịch vụ
Hosting:....................................................................................
9. Số nhân viên quản lý, giám sát các
hoạt động của website:
10. Địa chỉ trụ sở:.............................................................................................................
Điện thoại:
Fax:
Email:
Nơi nhận:
- Như trên; - Cơ quan chủ quản (nếu có); - Lưu: |
CHỮ
KÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu) |
MẪU TMĐT-2
TÊN
THƯƠNG NHÂN,
TỔ CHỨC -------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số: ………
|
………,
ngày … tháng … năm ….
|
Kính
gửi: Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin - Bộ Công Thương
1. Tên thương nhân, tổ chức đánh giá
tín nhiệm website thương mại điện tử:
- Tên đăng ký:
- Tên giao dịch:
2. Số, ngày cấp, nơi cấp chứng nhận
đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương
nhân) hoặc quyết định thành lập (đối với tổ chức):
Loại giấy phép/chứng nhận:
Số:
Ngày cấp:
Nơi cấp:
3. Lĩnh vực hoạt động chính của
thương nhân/tổ chức:...........................................
4. Tên và chức
danh người đại diện thương nhân/tổ chức:.....................................
5. Tên cơ quan chủ quản (nếu có):...........................................................................
6. Tên, chức danh người chịu trách
nhiệm chính về hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương
mại điện tử:
7. Tên chính
thức của chương trình đánh giá tín nhiệm:..........................................
8. Đối tượng hoặc loại hình website thương mại điện tử sẽ tiến hành đánh
giá:.....
9. Thời gian và tần suất tiến hành
hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:
□ Một lần (nêu cụ thể thời gian tiến hành:...............................................................
)
□ Định kỳ trong một giai đoạn (nêu cụ
thể:.............................................................. )
□ Liên tục, có thời hạn (nêu cụ thể
thời hạn:........................................................... )
□ Liên tục, không thời hạn
10. Cơ chế giám sát các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm:
□ Thường xuyên rà soát hoạt động của các website (tần suất rà soát:.................. )
□ Yêu cầu các website có Báo cáo định
kỳ (tần suất báo cáo:............................... )
□ Cơ chế khác (nêu cụ
thể:.....................................................................................
)
11. Tên miền Internet của website phục vụ hoạt động đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử:
12. Địa chỉ trụ
sở:.............................................................................................................
Điện thoại:
Fax:
Email:
Nơi nhận:
- Như trên; - Cơ quan chủ quản (nếu có); - Lưu: |
CHỮ
KÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét