Theo đó, Nghị định 66/2013/NĐ-CP đã không sử dụng thuật ngữ "mức lương tối thiểu chung" được áp dụng trong các Nghị định trước đó.
Theo Nghị định này, "mức lương cơ sở" sẽ được thay thế cho "mức lương tối thiểu chung" là 1.150.000 đồng/tháng, tăng 100.000 đồng/tháng và được áp dụng từ ngày 01/07/2013.
Nghị định 66 có hiệu lực từ ngày 1/07/2013.
Xem toàn văn nghị định 66/2013 của CP:
CHÍNH
PHỦ
-------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số:
66/2013/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 06
năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC LƯƠNG CƠ SỞ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2012/QH13
ngày 10 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội về
dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định mức lương cơ
sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và
người lao động (sau đây gọi chung là người hưởng lương, phụ cấp) làm việc trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội có tính chất đặc thù ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện),
ở xã, phường, thị trấn (cấp xã) và lực lượng vũ trang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người hưởng lương, phụ cấp quy định
tại Điều 1 Nghị định này bao gồm:
1. Cán bộ, công chức từ Trung ương
đến cấp huyện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm
2008;
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định
tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
3. Viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010;
4. Người làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công
việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
5. Người làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
6. Người làm việc trong chỉ tiêu biên
chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trong các hội có
tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sĩ quan, binh sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc
phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
8. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương,
hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao
động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
9. Người làm việc trong tổ chức cơ
yếu;
10. Người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Điều 3. Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng
lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối
với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí theo quy
định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ
được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01
tháng 7 năm 2013 mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/tháng.
3. Mức lương cơ sở được điều chỉnh trên cơ sở khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá
tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Điều 4. Kinh phí thực hiện
1. Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường
xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) theo dự toán đã được cấp
có thẩm quyền giao năm 2013 của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
2. Sử dụng tối
thiểu 40% số thu phí, lệ phí được để lại theo chế độ năm 2013 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; đối với số thu dịch vụ sử
dụng tối thiểu 40% chênh lệch thu, chi từ hoạt động dịch
vụ. Riêng đối với đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế, sử
dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo chế độ (sau khi trừ chi phí thuốc, máu,
dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế).
3. Sử dụng 50% nguồn tăng thu ngân
sách địa phương, không kể tăng thu tiền sử dụng đất (bao gồm 50% tăng thu thực hiện so với dự toán
thu năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ giao và 50% tăng thu dự toán năm 2013 so
với dự toán thu năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ giao).
4. Nguồn kinh phí thực hiện cải cách
tiền lương còn dư đến hết năm 2012 của cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp và các cấp ngân sách địa phương.
5. Ngân sách Trung ương bổ sung nguồn kinh phí thực hiện mức lương cơ sở trong trường hợp các Bộ,
cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đã thực hiện đúng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng vẫn
còn thiếu nguồn.
6. Ngân sách Trung ương hỗ trợ các
địa phương khó khăn, chưa cân đối được nguồn để đảm bảo quỹ phụ cấp tăng thêm
do thực hiện mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này theo mức khoán quỹ phụ
cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố quy định tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã.
Điều 5. Hiệu Iực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2013.
2. Mức lương cơ sở quy định tại Nghị
định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 và thay thế mức lương
tối thiểu chung quy định tại các văn bản về chế độ tiền lương và các chế độ
khác có liên quan đến tiền lương của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn và
thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện các quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội và hội có tính chất đặc thù.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện các
quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn việc xác định nhu cầu,
nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này.
b) Thẩm định và bổ sung kinh phí thực
hiện mức lương cơ sở cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 và bổ sung có mục tiêu đối
với những địa phương khó khăn theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định này;
kết thúc năm, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (3b). |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét