Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 và sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/9, Nghị định 72 sẽ được áp dụng đối với "tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng, bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin".
Cộng đồng mạng lo ngại Nghị định 72 "nhằm vào tự do trên mạng" tại Việt Nam và là "mối đe dọa khổng lồ mới đối với các nhà báo trên mạng cũng như các blogger".
"Những hạn chế quy định trong nghị định mới này nhằm mục đích bắt các công ty Internet trên toàn cầu như Google, Facebook và một số khác phải đồng lõa với việc tăng cường đàn áp tự do Internet,"
CPJ(Committee to Protect Journalists) cho rằng Nghị định 72 yêu cầu các công ty cung cấp dịch vụ mạng tiết lộ danh tính của những người vi phạm "những khoản cấm kỵ về ngôn luận được pháp luật Việt Nam quy định rất mập mờ".
Cũng theo CPJ, nghị định này giới hạn đáng kể những nội dung mà các công ty nước ngoài được phép đăng tải trên trang web cũng như mạng xã hội có liên quan đến Việt Nam của họ.
Các hành vi bị cấm bao gồm:
"
- Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
- phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc;
- tuyên truyền chiến tranh, khủng bố;
- gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo" cũng như "đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân
"Xem toàn văn Nghị định 72/2013 của CP:
CHÍNH
PHỦ
-------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số:
72/2013/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 07
năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUẢN
LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN TRÊN MẠNG
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật xuất bản ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính
phủ ban hành Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết việc
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin
trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông
tin; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng, bảo đảm
an toàn thông tin và an ninh thông tin.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc
có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin
trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng, bảo đảm an toàn thông tin và an ninh
thông tin.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Mạng là khái niệm chung dùng để
chỉ mạng viễn thông (cố định, di động, Internet), mạng máy tính (WAN, LAN).
2. Dịch vụ Internet là một loại hình
dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ kết nối
Internet:
a) Dịch vụ truy nhập Internet là dịch
vụ cung cấp cho người sử dụng Internet khả năng truy nhập đến Internet;
b) Dịch vụ kết nối Internet là dịch
vụ cung cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông khả năng kết nối với
nhau để chuyển tải lưu lượng Internet.
3. Trạm trung chuyển Internet là một
hệ thống thiết bị viễn thông được một tổ chức hoặc doanh nghiệp thiết lập để
cung cấp dịch vụ kết nối Internet.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet là doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ Internet quy định tại
Khoản 2 Điều này.
5. Đại lý Internet là tổ chức, cá
nhân cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet thông qua
hợp đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet để hưởng hoa hồng hoặc bán lại dịch vụ truy nhập Internet để hưởng
chênh lệch giá.
6. Điểm truy
nhập Internet công cộng bao gồm:
a) Địa điểm mà đại lý Internet được
quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ;
b) Điểm truy nhập Internet công cộng
của doanh nghiệp là địa điểm mà đơn vị thành viên hoặc cá nhân đại diện cho
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp quản lý để cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet;
c) Điểm truy nhập Internet công cộng
tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công
cộng khác là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng hợp pháp để cung
cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet.
7. Người sử dụng Internet là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet hoặc điểm truy nhập Internet công cộng để
sử dụng các ứng dụng và dịch vụ trên Internet.
8. Tài nguyên Internet là tập hợp tên
và số thuộc quyền quản lý của Việt Nam, bao gồm:
a) Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”,
các tên miền khác liên quan đến quyền lợi quốc gia Việt
Nam; địa chỉ Internet, số hiệu mạng, các tên và số khác được các tổ chức quốc
tế phân bổ cho Việt Nam thông qua Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC);
b) Tên miền quốc tế, địa chỉ
Internet, số hiệu mạng, tên và số khác được tổ chức quốc tế phân bổ cho tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam.
9. Dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
(gọi tắt là dịch vụ trò chơi điện tử) là việc cung cấp cho người chơi khả năng
truy nhập vào mạng và chơi các trò chơi điện tử trên mạng.
10. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử trên mạng (gọi tắt là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử) là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử thông qua việc thiết lập hệ thống thiết bị và sử
dụng hợp pháp phần mềm trò chơi điện tử.
11. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được toàn quyền sử dụng hợp
pháp để cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào
mạng và chơi trò chơi điện tử thông qua việc thiết lập hệ
thống thiết bị tại địa điểm đó.
12. Người chơi trò chơi điện tử trên
mạng (gọi tắt là người chơi) là cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử hoặc điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng để chơi trò chơi điện tử.
13. Thông tin trên mạng là thông tin
được lưu trữ, truyền đưa, thu thập và xử lý thông qua mạng.
14. Thông tin công cộng là thông tin
trên mạng của một tổ chức, cá nhân được công khai cho tất cả các đối tượng mà
không cần xác định danh tính, địa chỉ cụ thể của các đối tượng đó.
15. Thông tin riêng là thông tin trên mạng của một tổ chức, cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó không công khai
hoặc chỉ công khai cho một hoặc một nhóm đối tượng đã được xác định danh tính,
địa chỉ cụ thể.
16. Thông tin cá nhân là thông tin
gắn liền với việc xác định danh tính, nhân thân của cá nhân bao gồm tên, tuổi,
địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử và thông
tin khác theo quy định của pháp luật.
17. Dịch vụ nội dung thông tin là dịch vụ cung cấp thông tin công cộng cho người sử dụng dịch vụ.
18. Nguồn tin chính thức là những
thông tin được đăng, phát trên báo chí Việt Nam hoặc trên các trang thông tin
điện tử của cơ quan Đảng, Nhà nước theo quy định pháp luật về báo chí, sở hữu
trí tuệ.
19. Thông tin tổng hợp là thông tin
được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin, nhiều loại hình thông tin về một hoặc nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
20. Hệ thống thông tin là tập hợp các thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin bao gồm phần cứng, phần
mềm và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động lưu trữ, xử lý, truyền đưa, chia sẻ, trao đổi, cung cấp và sử dụng thông tin.
21. Trang thông tin điện tử (website)
là hệ thống thông tin dùng để thiết lập một hoặc nhiều
trang thông tin được trình bày dưới dạng ký hiệu, số, chữ
viết, hình ảnh, âm thanh và các dạng thông tin khác phục vụ cho việc cung cấp
và sử dụng thông tin trên Internet.
22. Mạng xã hội (social network) là
hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu
trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao
gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện
(chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự
khác.
23. An toàn thông tin là sự bảo vệ
thông tin và các hệ thống thông tin tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián
đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo
mật và tính khả dụng của thông tin.
24. An ninh thông tin là việc bảo đảm
thông tin trên mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn
xã hội, bí mật nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
Điều 4. Chính sách phát triển,
quản lý Internet và thông tin trên mạng
1. Thúc đẩy việc sử dụng Internet trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội đặc biệt trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, công nghệ để tăng năng suất
lao động, tạo việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Khuyến khích phát triển các nội
dung, ứng dụng tiếng Việt phục vụ cho cộng đồng người Việt Nam trên Internet.
Đẩy mạnh việc đưa các thông tin lành mạnh, hữu ích lên Internet.
3. Phát triển hạ tầng Internet băng
rộng đến trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu, thư viện, cơ quan nhà nước,
doanh nghiệp, các điểm truy nhập Internet công cộng và hộ
gia đình. Chú trọng việc phổ cập dịch vụ Internet ở khu vực nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
4. Ngăn chặn những hành vi lợi dụng
Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, vi phạm
đạo đức, thuần phong mỹ tục và vi phạm quy định của pháp luật. Áp dụng các biện
pháp bảo vệ trẻ em, thanh thiếu niên khỏi tác động tiêu cực của Internet.
5. Bảo đảm chỉ những thông tin hợp pháp theo pháp luật Việt Nam mới được truyền, kể cả truyền qua biên
giới, đến người sử dụng Internet tại Việt Nam.
6. Khuyến khích và tạo điều kiện sử
dụng rộng rãi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, tên miền tiếng Việt và chuyển
đổi sang công nghệ địa chỉ Internet IPv6 (gọi tắt là công nghệ IPv6).
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
Internet trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có
lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến
tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực,
dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong,
mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống,
xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá
nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán
hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn
học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát
tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung
cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng
các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động
của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam ".vn", hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung
cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa
mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên
Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với
tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc
hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều
khiển hệ thống thông tin, tạo lập
công cụ tấn công trên Internet.
Chương 2.
QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET, TÀI
NGUYÊN INTERNET
MỤC 1. DỊCH VỤ INTERNET
Điều 6. Cấp phép cung cấp dịch vụ
Internet
1. Doanh nghiệp chỉ được cung cấp
dịch vụ Internet khi có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ
Internet.
2. Việc cấp phép, sửa đổi, bổ sung,
gia hạn, thu hồi và cấp lại giấy phép cung cấp dịch vụ
Internet thực hiện theo các quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 38, Điều 39
Luật viễn thông và Điều 18, Điều 23, Điều 24, Điều 28 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
thi hành một số điều của Luật viễn thông.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
Ngoài các quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại Khoản 1
Điều 14 Luật viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Gửi Thông báo chính thức cung cấp
dịch vụ Internet tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) trước khi
chính thức cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
2. Đăng ký hợp đồng đại lý Internet
mẫu, hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet mẫu với Bộ Thông tin và
Truyền thông (Cục Viễn thông) để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
Điều 8. Điều kiện hoạt động của
điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý Internet được phép hoạt
động khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đăng ký kinh doanh đại lý Internet;
b) Ký hợp đồng đại lý Internet với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet;
c) Trường hợp cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử phải tuân thủ quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định này.
2. Chủ điểm truy nhập Internet công
cộng của doanh nghiệp không phải đăng ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp
đồng đại lý Internet. Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử phải tuân thủ quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị
định này.
3. Chủ điểm truy nhập Internet công
cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm
công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng trong
phạm vi các địa điểm này:
a) Không phải đăng
ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý Internet nếu không thu cước;
b) Phải đăng ký kinh doanh đại lý
Internet và ký hợp đồng đại lý Internet nếu có thu cước.
Điều 9. Quyền, nghĩa vụ của chủ
điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý Internet có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó;
b) Treo biển “Đại lý Internet” kèm
theo số đăng ký kinh doanh đại lý Internet;
c) Niêm yết công khai nội quy sử dụng
dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết bao gồm các hành vi bị cấm quy
định tại Điều 5 Nghị định này, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy
định tại Điều 10 Nghị định này;
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng đại lý Internet;
đ) Trường hợp cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử trên mạng có quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng quy định tại Điều 36 Nghị định này;
e) Không được tổ chức hoặc cho phép
người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh
doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định này;
g) Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch
vụ truy nhập Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp Internet đó;
h) Tham gia các chương trình đào tạo,
tập huấn về Internet do cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet tổ chức trên địa bàn;
i) Thực hiện quy định về bảo đảm an
toàn thông tin và an ninh thông tin.
2. Chủ điểm truy nhập Internet công
cộng của doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Treo biển “Điểm truy nhập Internet
công cộng” kèm tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của
doanh nghiệp;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điểm a, c, đ, e, h, i Khoản 1 Điều này.
3. Chủ điểm truy nhập Internet công
cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe,
quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
có thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa
điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điểm a, c, d, e, g, h, i Khoản 1 Điều này.
4. Chủ điểm truy nhập Internet công
cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm
công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
không thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa
điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điểm a, c, e, h, i Khoản 1 Điều này.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng Internet
Ngoài việc tuân thủ các quyền và
nghĩa vụ quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật viễn thông, người sử dụng Internet
còn có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được sử dụng các dịch vụ trên
Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
2. Tuân thủ thời gian hoạt động của
điểm truy nhập Internet công cộng.
3. Không được kinh doanh lại các dịch
vụ Internet dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Tuân thủ các quy định về bảo đảm
an toàn thông tin, an ninh thông tin và các quy định khác có liên quan tại Nghị
định này.
Điều 11. Kết nối Internet
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet được kết nối trực tiếp đi quốc tế, kết nối trực tiếp với nhau và kết
nối với các trạm trung chuyển Internet.
2. Trạm trung chuyển Internet quốc
gia (VNIX) là trạm trung chuyển Internet thuộc Trung tâm Internet Việt Nam do
Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập để hỗ trợ:
a) Bảo đảm an toàn cho hoạt động của
toàn bộ mạng Internet Việt Nam trong trường hợp xảy ra sự cố đối với mạng viễn
thông trong nước và quốc tế;
b) Hình thành mạng thử nghiệm công
nghệ IPv6 quốc gia;
c) Tham gia kết nối với trạm trung
chuyển Internet của khu vực và quốc tế;
d) Kết nối các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet theo nguyên tắc phi lợi nhuận nhằm nâng cao chất lượng và giảm
giá thành dịch vụ.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm:
a) Quy định cụ thể về hoạt động của
VNIX;
b) Ban hành cơ chế, chính sách để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet kết nối với nhau, với
VNIX và các trạm trung chuyển Internet khác.
MỤC 2. TÀI NGUYÊN INTERNET
Điều 12. Đăng ký tên miền
1. Bộ Thông tin và Truyền thông thực
hiện quản lý tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tên miền quốc tế mà tổ chức
quốc tế phân bổ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền
đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tên miền quốc tế.
3. Việc đăng ký tên miền quốc gia
Việt Nam “.vn” thực hiện thông qua nhà đăng ký tên miền
“.vn”.
4. Việc đăng ký tên miền quốc gia
Việt Nam “.vn” thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Bình đẳng, không phân biệt đối xử;
b) Đăng ký trước được quyền sử dụng
trước, trừ các tên miền được dành cho đấu giá theo quy định của pháp luật;
c) Tuân thủ các quy định về bảo vệ
tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Điều 68 Luật công nghệ thông tin;
d) Tuân thủ quy định về đấu giá,
chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền theo quy định của Luật viễn thông.
5. Tên miền do tổ chức, cá nhân đăng ký phải bảo đảm không có cụm từ xâm phạm đến lợi ích quốc gia hoặc không
phù hợp với đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; phải thể hiện tính
nghiêm túc để tránh sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi
không dùng dấu trong tiếng Việt.
6. Tên miền là tên gọi của tổ chức
Đảng, cơ quan Nhà nước chỉ dành cho tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước; tổ chức, cá
nhân khác không được đăng ký, sử dụng các tên miền này.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định cụ thể điều kiện, quy trình, thủ tục đăng ký, thu hồi tên miền quốc gia
Việt Nam “.vn”.
Điều 13. Hệ thống máy chủ tên miền
quốc gia Việt Nam “.vn”
1. Hệ thống máy chủ tên miền quốc gia
Việt Nam “.vn” là hệ thống kỹ thuật nhằm bảo đảm hoạt động cho tên miền quốc
gia Việt Nam “.vn” trên Internet. Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm
Internet Việt Nam) thiết lập, quản lý và vận hành hệ thống máy chủ tên miền
quốc gia Việt Nam “.vn”.
2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet có trách nhiệm phối hợp, kết
nối, định tuyến để bảo đảm hệ thống
máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoạt động an
toàn, ổn định.
Điều 14. Nhà đăng ký tên miền “.vn”
1. Nhà đăng ký tên miền “.vn” là
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
2. Nhà đăng ký tên miền “.vn” được
cung cấp dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp thành lập theo
pháp luật Việt Nam hoặc tổ chức ở nước ngoài ký hợp đồng với nhà đăng ký tên
miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế
(ICANN);
b) Đăng ký kinh doanh dịch vụ đăng ký
tên miền;
c) Có đủ năng lực
về nhân sự, kỹ thuật phù hợp với quy mô hoạt động để triển khai cung cấp dịch
vụ đăng ký, duy trì tên miền;
d) Ký hợp đồng với Trung tâm Internet
Việt Nam để trở thành nhà đăng ký tên miền “.vn”.
3. Nhà đăng ký tên miền “.vn” có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký,
duy trì tên miền theo quy định của pháp luật;
b) Lưu trữ đầy đủ, chính xác thông
tin về tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền theo quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
c) Thiết lập hệ thống máy chủ tên
miền (DNS), hệ thống kỹ thuật cung cấp dịch vụ và triển khai các biện pháp bảo
đảm an toàn đối với các tên miền và dữ liệu tên miền của tổ chức, cá nhân;
d) Được hướng dẫn, cung cấp thông tin
về việc đăng ký tên miền và chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
đ) Từ chối cung cấp dịch vụ khi tổ
chức, cá nhân không đáp ứng quy định về đăng ký tên miền;
e) Tạm ngừng hoạt động, thu hồi tên
miền theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
g) Nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước phải sử dụng máy chủ tên miền chính (Primary DNS) dùng
tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" khi cung cấp dịch
vụ;
h) Xây dựng và công bố công khai các
biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền theo quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
i) Báo cáo, cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định.
Điều 15. Nhà đăng ký tên miền quốc
tế tại Việt Nam
1. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại
Việt Nam là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế tại
Việt Nam.
2. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại
Việt Nam được cung cấp dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp thành lập theo
pháp luật Việt Nam;
b) Đăng ký kinh doanh dịch vụ đăng ký tên miền;
c) Có hợp đồng ký với Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited
Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế để cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.
3. Nhà đăng ký
tên miền quốc tế tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý thông tin về tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam đăng ký tên miền quốc tế tại đơn vị mình bao gồm tên tổ chức,
địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử đối với tổ chức; họ và tên, ngày, tháng, năm sinh,
số chứng minh nhân dân, nơi cấp, ngày cấp, địa chỉ thường trú, số điện thoại,
địa chỉ thư điện tử đối với cá nhân;
b) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký
tên miền quốc tế thông báo việc sử dụng tên miền quốc tế theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
c) Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông theo quy định;
d) Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý vụ
việc liên quan tới tên miền quốc tế mà mình quản lý.
Điều 16. Xử lý tranh chấp tên miền
1. Tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên
miền quốc gia Việt Nam “.vn” được giải quyết theo các hình thức sau đây:
a) Thông qua thương lượng, hòa giải;
b) Thông qua trọng tài;
c) Khởi kiện tại Tòa án.
2. Căn cứ giải quyết tranh chấp tên
miền theo yêu cầu của nguyên đơn:
a) Tên miền tranh chấp trùng hoặc
giống đến mức nhầm lẫn với tên của nguyên đơn; trùng hoặc giống
đến mức nhầm lẫn với nhãn hiệu thương mại hay nhãn hiệu dịch vụ mà nguyên đơn
là người có quyền hoặc lợi ích hợp pháp;
b) Bị đơn không có quyền hoặc lợi ích
hợp pháp liên quan đến tên miền đó;
c) Bị đơn cho thuê hay chuyển giao
tên miền cho nguyên đơn là người chủ của tên, nhãn hiệu thương
mại, nhãn hiệu dịch vụ trùng hoặc giống đến mức gây nhầm lẫn với tên miền đó; cho thuê hay chuyển giao cho đối
thủ cạnh tranh của nguyên đơn vì lợi ích riêng hoặc để kiếm lời bất chính;
d) Bị đơn chiếm dụng, ngăn cản không
cho nguyên đơn là người chủ của tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ đăng ký tên miền tương ứng với tên, nhãn hiệu thương
mại hay nhãn hiệu dịch vụ đó nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh;
đ) Bị đơn sử dụng tên miền để hủy
hoại danh tiếng của nguyên đơn, cản trở hoạt động kinh doanh của nguyên đơn
hoặc gây sự nhầm lẫn, gây mất lòng tin cho công chúng đối với tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ của nguyên đơn nhằm mục đích
cạnh tranh không lành mạnh;
e) Trường hợp khác chứng minh được
việc bị đơn sử dụng tên miền vi phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn.
3. Bị đơn được coi là có quyền và lợi
ích hợp pháp liên quan đến tên miền khi đáp ứng một trong những điều kiện sau
đây:
a) Đã sử dụng hoặc có bằng chứng rõ
ràng đang chuẩn bị sử dụng tên miền hoặc tên tương ứng với tên miền đó liên
quan đến việc cung cấp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ một cách thực sự trước
khi có tranh chấp;
b) Được công chúng biết đến bởi tên
miền đó cho dù không có quyền nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn
hiệu dịch vụ;
c) Đang sử dụng tên miền một cách hợp
pháp không liên quan tới thương mại hoặc sử dụng tên miền một cách chính đáng,
không vì mục đích thương mại hoặc làm cho công chúng hiểu sai hoặc nhầm lẫn,
ảnh hưởng tới tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ
của nguyên đơn;
d) Có bằng chứng khác chứng minh được
tính hợp pháp của bị đơn liên quan đến tên miền.
4. Cơ quan quản lý tên miền “.vn” xử
lý tên miền có tranh chấp được thực hiện theo biên bản hòa giải thành của các
bên có tranh chấp hoặc theo quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của cơ quan Trọng tài hoặc theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án.
Điều 17. Phân bổ, cấp, thu hồi địa
chỉ Internet và số hiệu mạng
1. Bộ Thông tin và Truyền thông thực
hiện việc đăng ký địa chỉ Internet và số hiệu mạng với các tổ chức quốc tế;
phân bổ địa chỉ Internet, số hiệu mạng cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet và các thành viên địa chỉ Internet khác ở Việt Nam.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet được quyền cấp các địa chỉ Internet mà mình được phân bổ cho các thuê
bao Internet của doanh nghiệp.
3. Tổ chức, doanh nghiệp nhận địa chỉ
Internet, số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế phải báo cáo và tuân
thủ các quy định có liên quan của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định cụ thể điều kiện, quy trình, thủ tục đăng ký, phân bổ, cấp, thu hồi địa
chỉ Internet và số hiệu mạng.
Điều 18. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ IPv6
1. Công nghệ IPv6 thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển. Hoạt động
nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu các thiết bị, phần mềm và hoạt động ứng dụng
công nghệ IPv6 khác được hưởng các mức ưu đãi, hỗ trợ theo
quy định của Luật công nghệ cao.
2. Khuyến khích, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đầu tư phát triển hệ thống mạng sử dụng
công nghệ IPv6.
3. Cơ quan nhà nước khi đầu tư, mua
sắm các thiết bị mới có kết nối Internet phải bảo đảm các thiết bị này có hỗ
trợ công nghệ IPv6 theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ và lộ
trình bảo đảm tất cả thiết bị, phần mềm viễn thông và công nghệ thông tin kết
nối Internet được sản xuất trong nước và nhập khẩu vào Việt Nam phải ứng dụng
công nghệ IPv6, hướng tới ngừng hoàn toàn việc sản xuất và
nhập khẩu thiết bị, phần mềm không hỗ trợ công nghệ IPv6.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
việc đưa nội dung về công nghệ IPv6 vào chương trình đào
tạo của các trường đại học và cao đẳng thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và
truyền thông.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký và sử
dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về thông tin đăng ký, bao gồm tính chính xác, trung thực của thông tin và bảo
đảm không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
b) Chịu trách nhiệm về việc quản lý,
sử dụng tên miền của mình theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền
quốc tế phải thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông
theo quy định tại Điều 23 Luật công nghệ thông tin. Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định cụ thể quy trình, thủ tục thông báo sử dụng tên miền quốc tế.
3. Tổ chức sử dụng địa chỉ Internet
và số hiệu mạng phải thực hiện định tuyến và sử dụng địa chỉ Internet, số hiệu
mạng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng tài
nguyên Internet phải cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
5. Tổ chức, cá nhân sử dụng tài
nguyên Internet phải nộp lệ phí đăng ký và phí duy trì tài
nguyên Internet theo quy định.
Chương 3.
QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRÊN MẠNG
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 20. Phân loại trang thông tin
điện tử
Trang thông tin điện tử được phân
loại như sau:
1. Báo điện tử dưới hình thức trang
thông tin điện tử.
2. Trang thông tin điện tử tổng hợp
là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác
nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính
thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.
3. Trang thông tin điện tử nội bộ là
trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin
về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành
nghề và thông tin khác phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp đó và không cung cấp thông tin tổng hợp.
4. Trang thông tin điện tử cá nhân là
trang thông tin điện tử do cá nhân thiết lập hoặc thiết lập thông qua việc sử
dụng dịch vụ mạng xã hội để cung cấp, trao đổi thông tin của chính cá nhân đó,
không đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.
5. Trang thông tin điện tử ứng dụng
chuyên ngành là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực
viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài
chính, ngân hàng, văn hóa, y tế, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành khác và
không cung cấp thông tin tổng hợp.
Điều 21. Nguyên tắc quản lý, cung
cấp, sử dụng thông tin trên mạng
1. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng
thông tin trên mạng dưới hình thức báo điện tử, xuất bản điện tử và quảng cáo
trên mạng phải tuân theo các quy định của pháp luật về báo
chí, xuất bản và quảng cáo.
2. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng
thông tin trên mạng dưới hình thức mạng xã hội, trang
thông tin điện tử tổng hợp phải tuân theo quy định tại Mục 2 Chương III và các
quy định có liên quan tại Nghị định này.
3. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động phải tuân theo
quy định tại Mục 3 Chương III và các quy định có liên quan tại Nghị định này.
4. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng
nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành phải tuân
theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định có liên quan của Nghị
định này.
5. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về các thông tin mà mình lưu trữ,
truyền đưa, cung cấp hoặc phát tán trên mạng.
6. Thông tin riêng của tổ chức, cá nhân được bảo đảm bí mật theo quy định của pháp luật. Việc
kiểm soát thông tin riêng trên mạng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ trên mạng không được tiết lộ thông tin cá nhân của người sử dụng dịch
vụ trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng đồng ý cung cấp
thông tin;
b) Các tổ chức, doanh nghiệp có thỏa
thuận với nhau bằng văn bản về việc cung cấp thông tin cá nhân để phục vụ cho
việc tính cước, lập hóa đơn, chứng từ và ngăn chặn hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng;
c) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên mạng có trách nhiệm bảo vệ bí
mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân
khi lưu trữ, truyền đưa trên mạng thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước có
trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Cung cấp thông tin công
cộng qua biên giới
1. Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
nước ngoài khi cung cấp thông tin công cộng qua biên giới có người sử dụng tại
Việt Nam hoặc có truy cập từ Việt Nam cần tuân thủ các quy định của pháp luật
liên quan của Việt Nam.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định cụ thể về cung cấp thông tin công cộng qua biên giới.
MỤC 2. TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ,
MẠNG XÃ HỘI
Điều 23. Quản lý việc thiết lập
trang thông tin điện tử, mạng xã hội
1. Báo điện tử dưới hình thức trang
thông tin điện tử được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về
báo chí.
2. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật chuyên ngành và các quy định có liên quan của Nghị
định này.
3. Trang thông tin điện tử cá nhân, trang
thông tin điện tử nội bộ phải tuân theo các quy định về đăng
ký và sử dụng tài nguyên Internet và các quy định có liên quan tại Nghị định
này.
4. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được
thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng
xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép
thiết lập mạng xã hội.
5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp
Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy
phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được
thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh
doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin
cung cấp;
b) Có nhân sự quản lý đáp ứng yêu cầu
theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để
thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội;
d) Có đủ khả năng tài chính, kỹ
thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông
tin và an ninh thông tin.
6. Giấy phép thiết lập trang thông
tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời
hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
phép thiết lập mạng xã hội.
8. Cục quản lý Phát thanh, Truyền
hình và Thông tin điện tử - Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp cho cơ quan báo chí, cơ quan ngoại giao và
lãnh sự, tổ chức trực thuộc Trung ương, tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam; tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam; Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức khác theo quy
định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
9. Sở Thông tin và Truyền thông cấp
phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho tổ
chức, doanh nghiệp không thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 8
Điều này.
10. Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định cụ thể điều kiện, quy trình, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử
tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội.
11. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định lệ phí cấp phép thiết lập trang thông tin
điện tử tổng hợp, cấp phép thiết lập mạng xã hội.
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được thiết lập trang thông tin
điện tử tổng hợp và cung cấp thông tin tổng hợp cho công cộng theo quy định của
pháp luật;
2. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt
tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của
khách hàng đối với việc cung cấp dịch
vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
3. Xây dựng quy trình quản lý thông
tin công cộng;
4. Kiểm tra, giám sát, loại bỏ những
thông tin công cộng có nội dung vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định này ngay
khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền;
5. Thực hiện quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ liên quan đến việc cung cấp và sử dụng
thông tin;
6. Lưu trữ thông tin tổng hợp tối
thiểu trong 90 ngày kể từ thời điểm thông tin được đăng trên trang thông tin
điện tử tổng hợp;
7. Báo cáo theo quy định và chịu sự
thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng
xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp dịch vụ mạng xã hội cho
công cộng trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật;
2. Công khai thỏa thuận cung cấp và
sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
3. Có biện pháp bảo vệ bí mật thông
tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng; thông báo cho người sử dụng về
quyền, trách nhiệm và các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin
trên mạng;
4. Bảo đảm quyền quyết định của người
sử dụng khi cho phép thông tin cá nhân của mình được cung cấp cho tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân khác;
5. Không được chủ động cung cấp thông
tin công cộng có nội dung vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định này;
6. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền để loại bỏ hoặc ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm quy
định tại Điều 5 Nghị định này khi có yêu cầu;
7. Cung cấp thông tin cá nhân và
thông tin riêng của người sử dụng có liên quan đến hoạt động khủng bố, tội
phạm, vi phạm pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền;
8. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt
tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải
quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của
Bộ Thông tin và Truyền thông;
9. Thực hiện việc đăng ký, lưu trữ và
quản lý thông tin cá nhân của người thiết lập trang thông
tin điện tử cá nhân và người cung cấp thông tin khác trên mạng xã hội theo quy
định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bảo đảm chỉ những người đã cung cấp đầy
đủ, chính xác thông tin cá nhân theo quy định mới được thiết lập trang thông
tin điện tử cá nhân hoặc cung cấp thông tin trên mạng xã hội;
10. Báo cáo theo quy định và chịu sự
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng dịch vụ mạng xã hội
Ngoài quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng Internet quy định tại Điều 10 Nghị định này, người sử dụng dịch vụ mạng xã
hội còn có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được sử dụng dịch vụ của mạng xã
hội trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
2. Được bảo vệ bí mật thông tin riêng
và thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Tuân thủ quy chế quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
4. Chịu trách nhiệm về nội dung thông
tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa trên mạng xã
hội, phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập.
MỤC 3. CUNG CẤP DỊCH VỤ NỘI DUNG
THÔNG TIN TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG
Điều 27. Cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin trên mạng viễn thông di động
1. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được
cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động sau khi đã
đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Điều kiện đăng ký cung cấp dịch vụ
nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp thành lập
theo quy định của pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký doanh
nghiệp ngành nghề cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng;
b) Có đủ khả năng tài chính, kỹ
thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động;
c) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông
tin và an ninh thông tin.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định cụ thể về quy trình, thủ tục đăng ký cung cấp dịch vụ
nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động; việc kết nối tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng với doanh nghiệp viễn
thông di động và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động.
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di
động
Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được thiết lập hệ thống thiết bị
tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp
luật và thuê đường truyền dẫn viễn thông để kết nối tới các doanh nghiệp viễn
thông;
2. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt
tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ,
cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và
giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông;
3. Được phân bổ kho số viễn thông,
tài nguyên Internet theo quy hoạch và quy định quản lý tài nguyên viễn thông;
4. Cung cấp dịch vụ nội dung thông
tin phù hợp theo quy định của pháp luật có liên quan;
5. Ban hành quy trình, quy chế, thủ
tục cung cấp và sử dụng dịch vụ và giải quyết khiếu nại trên cơ sở tuân thủ quy
định về quản lý, lưu trữ, truyền đưa thông tin số của Luật công nghệ thông tin
và quy định của pháp luật về chống thư rác;
6. Cung cấp dịch vụ theo đúng chất
lượng, giá cước dịch vụ đã công bố với người sử dụng dịch
vụ;
7. Báo cáo theo quy định và chịu sự
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp viễn thông di động
Doanh nghiệp viễn thông di động có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện hợp tác kinh doanh với
tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông
di động theo nguyên tắc sau đây:
a) Thông qua thương lượng trên cơ sở
bảo đảm công bằng, hợp lý, phù hợp với quyền, lợi ích của các bên tham gia;
b) Sử dụng hiệu
quả tài nguyên viễn thông và cơ sở hạ tầng viễn thông;
c) Bảo đảm hoạt động an toàn, thống
nhất của các mạng viễn thông;
d) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và tổ chức, cá nhân có liên
quan;
đ) Cung cấp kết nối cho các tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
tại bất kỳ điểm nào khả thi về mặt kỹ thuật trên mạng viễn thông và thực hiện
kết nối kịp thời, hợp lý, công khai, minh bạch;
e) Không phân biệt đối xử về kết nối,
giá cước, thanh toán, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng
mạng và dịch vụ viễn thông.
2. Từ chối kết nối với các tổ chức,
doanh nghiệp không đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn
thông di động theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định này;
3. Tạm ngừng hoặc ngừng kết nối với tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng
viễn thông di động vi phạm quy định về việc cung cấp dịch vụ khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
4. Phối hợp với các tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động để giải
quyết khiếu nại, tranh chấp về giá cước, chất lượng dịch vụ cho người sử dụng;
5. Báo cáo theo quy định và chịu sự
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
Người sử dụng dịch vụ nội dung thông
tin trên mạng viễn thông di động có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
1. Được sử dụng các dịch vụ nội dung
thông tin trên mạng viễn thông di động trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của
pháp luật;
2. Tuân thủ quy định sử dụng dịch vụ
nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động và dịch vụ viễn thông theo quy
định của pháp luật;
3. Tự kiểm tra và chịu trách nhiệm về
việc quyết định sử dụng dịch vụ của mình;
4. Có quyền khiếu nại, tố cáo khi nội
dung dịch vụ nhận được không đúng với nội dung dịch vụ mà tổ chức, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông
di động đã công bố, thỏa thuận.
Chương 4.
TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ TRÊN MẠNG
Điều 31. Nguyên tắc quản lý trò chơi điện tử trên mạng
1. Trò chơi điện tử trên mạng được
phân loại như sau:
a) Phân loại theo phương thức cung
cấp và sử dụng dịch vụ, bao gồm:
- Trò chơi điện tử có sự tương tác
giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi
của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G1);
- Trò chơi điện tử chỉ có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp
(gọi tắt là trò chơi G2);
- Trò chơi điện tử có sự tương tác
giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với
hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò
chơi G3);
- Trò chơi điện tử được tải về qua
mạng, không có sự tương tác giữa người chơi với nhau và giữa người chơi với hệ
thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G4).
b) Phân loại theo độ tuổi của người
chơi phù hợp với nội dung và kịch bản trò chơi. Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định cụ thể về phân loại trò chơi theo độ tuổi người chơi.
2. Doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ
trò chơi G1 khi có Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử và Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản đối với từng trò chơi điện
tử do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
3. Doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ
trò chơi G2, G3, G4 khi có Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử và thông báo cung cấp dịch vụ đối với từng trò chơi điện tử.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng cho người sử dụng tại Việt Nam phải
thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam để thực hiện cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng theo quy định tại Nghị định này và quy
định về đầu tư nước ngoài.
Điều 32. Cấp phép cung cấp dịch vụ
trò chơi G1
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật Việt Nam, có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
b) Đã đăng ký tên miền sử dụng để
cung cấp dịch vụ;
c) Có đủ khả năng tài chính, kỹ
thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động;
d) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông
tin và an ninh thông tin.
2. Giấy phép cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử có thời hạn theo đề nghị của doanh nghiệp, nhưng tối đa không quá
10 năm.
3. Doanh nghiệp được cấp Quyết định
phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy phép cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử còn thời hạn tối thiểu 01 năm;
b) Nội dung, kịch bản trò chơi điện
tử đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Không vi phạm quy định tại Khoản 1
Điều 5 Nghị định này;
- Không có hình ảnh, âm thanh gây cảm
giác ghê sợ, rùng rợn; kích động bạo lực, thú tính; dung tục, khêu gợi, kích
thích dâm ô, trụy lạc, vô luân, trái với truyền thống đạo đức, văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc; xuyên tạc, phá hoại truyền thống
lịch sử;
- Không có hình ảnh, âm thanh miêu tả
hành động tự tử, sử dụng ma túy, uống rượu, hút thuốc, khủng bố; hành động
ngược đãi, xâm hại, buôn bán trẻ em và các hành vi có hại hoặc bị cấm khác;
- Các yêu cầu khác theo quy định của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật,
nghiệp vụ cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử theo quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định cụ thể điều kiện, quy trình, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử,
Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử.
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định lệ phí cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử và phí thẩm định nội dung, kịch bản trò chơi điện
tử.
Điều 33. Đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4
1. Điều kiện đăng ký cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử:
a) Là doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật Việt Nam, có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
b) Đã đăng ký tên miền sử dụng để
cung cấp dịch vụ trong trường hợp cung cấp dịch vụ trên
Internet;
c) Có đủ khả năng tài chính, kỹ
thuật, tổ chức, nhân sự để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phù hợp với quy mô
hoạt động;
d) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông
tin và an ninh thông tin.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định cụ thể điều kiện, quy trình, thủ tục đăng ký và thủ tục thông báo cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử.
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được thuê đường truyền dẫn của
doanh nghiệp viễn thông để kết nối hệ thống thiết bị cung
cấp dịch vụ đến mạng viễn thông công cộng;
2. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt
tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của
khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
3. Thiết lập trang thông tin điện tử
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử bao gồm đầy đủ các thông tin sau đây:
a) Phân loại trò chơi điện tử theo độ
tuổi người chơi đối với từng trò chơi;
b) Quy tắc của từng trò chơi điện tử;
c) Các quy định quản lý thông tin,
quản lý hoạt động của trò chơi điện tử;
d) Các quy tắc về giải quyết khiếu
nại, tranh chấp quyền lợi phát sinh giữa người chơi và doanh nghiệp, giữa người
chơi với người chơi.
4. Áp dụng các biện pháp hạn chế
tác động tiêu cực của trò chơi do doanh nghiệp cung cấp, bao gồm:
a) Cung cấp thông tin về trò chơi đã
được phê duyệt nội dung, kịch bản (đối với trò chơi G1)
hoặc đã thông báo theo quy định (đối với trò chơi G2, G3,
G4) trong các chương trình quảng cáo, trên trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp và trong từng trò chơi bao gồm tên trò chơi, phân loại trò chơi điện tử
theo độ tuổi và khuyến cáo về những tác động ngoài mong muốn về thể chất, tinh thần có thể xảy ra đối với người chơi;
b) Đối với trò chơi G1 thực hiện đăng ký thông tin cá nhân của người chơi và áp dụng biện pháp
hạn chế giờ chơi đối với trẻ em, người chơi dưới 18 tuổi theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
5. Bảo đảm quyền lợi chính đáng của
người chơi theo đúng quy tắc của trò chơi điện tử đã công bố; chịu trách nhiệm
về giá cước, chất lượng dịch vụ, an toàn thông tin; giải quyết khiếu nại và các
tranh chấp phát sinh giữa người chơi và doanh nghiệp, giữa người chơi với người
chơi;
6. Tuân thủ quy định của Bộ Thông tin
và Truyền thông về vật phẩm ảo (hình ảnh đồ họa của một đồ vật, một nhân vật
theo quy tắc nhất định do nhà sản xuất trò chơi điện tử đó thiết lập) và điểm
thưởng (hình thức thưởng tương đương cách tính điểm mà người chơi nhận được
trong quá trình tham gia trò chơi điện tử trên mạng);
7. Trường hợp ngừng cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử, phải thông báo trên trang thông tin điện tử cung cấp trò chơi điện tử tối thiểu 90 ngày trước ngày dự kiến ngừng
cung cấp dịch vụ; có các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người chơi; báo cáo
bằng văn bản với Bộ Thông tin và Truyền thông về các nội
dung này 15 ngày trước ngày chính thức ngừng cung cấp dịch vụ;
8. Triển khai các biện pháp kỹ thuật
nghiệp vụ quản lý nội dung hội thoại giữa các người chơi theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
9. Không được quảng cáo trò chơi điện
tử chưa được phê duyệt nội dung, kịch bản đối với trò chơi G1 hoặc chưa thông báo theo quy định đối với trò chơi
G2, G3 và G4 trên các diễn đàn, trang thông tin điện tử của tổ chức, doanh
nghiệp, các loại hình báo chí và phương tiện thông tin đại chúng khác;
10. Nộp lệ phí cấp phép và phí thẩm
định nội dung, kịch bản trò chơi G1;
11. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột
xuất theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
12. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 35. Điều kiện hoạt động của
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết
lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký kinh doanh điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng cách cổng trường tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông từ 200 m trở lên;
c) Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng” bao gồm tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh;
d) Tổng diện tích các phòng máy của
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu 50 m2 tại
các khu vực đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II, loại III; tối thiểu
40 m2 tại các đô thị loại IV, loại V; tối thiểu 30 m2 tại
các khu vực khác;
đ) Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng
đồng đều trong phòng máy;
e) Có thiết bị và nội quy phòng cháy,
chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;
g) Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định cụ thể quy trình, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình thực tế của địa phương giao Sở Thông
tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ trì việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và chỉ
đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động của các điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của chủ
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Chủ điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được thiết lập hệ thống thiết bị
để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tại địa điểm ghi trên Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đã được
cấp;
2. Được cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet sau khi đã ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet;
3. Có bảng niêm yết công khai nội quy
sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử ở nơi mọi người dễ nhận biết, bao gồm các điều
cấm quy định tại Điều 5 Nghị định này; quyền và nghĩa vụ của người chơi quy
định tại Điều 37 Nghị định này;
4. Có bảng niêm yết danh sách cập
nhật các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại
điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi (thông tin được
cập nhật từ trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông
www.mic.gov.vn);
5. Không được tổ chức hoặc cho phép
người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh
doanh của mình để thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định
này;
6. Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp
đồng đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy
nhập Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đó;
7. Tham gia các chương trình đào tạo,
tập huấn về Internet, trò chơi điện tử do các cơ quan quản lý nhà nước và doanh
nghiệp tổ chức trên địa bàn;
8. Không được hoạt động từ 22 giờ đêm
đến 8 giờ sáng hôm sau;
9. Thực hiện quy định về bảo đảm an
toàn thông tin và an ninh thông tin;
10. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của người
chơi
Người chơi có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
1. Được chơi các trò chơi điện tử trừ
các trò chơi điện tử bị cấm theo quy định của pháp luật;
2. Quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng Internet quy định tại Điều 10 Nghị định này;
3. Lựa chọn trò chơi điện tử phù hợp với độ tuổi của mình;
4. Không được lợi dụng trò chơi điện
tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
5. Thực hiện việc đăng ký thông tin
cá nhân theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
6. Chấp hành quy định về quản lý giờ
chơi, quy định về thời gian hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng;
7. Được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử bảo đảm quyền lợi theo quy tắc của trò chơi điện tử và quy tắc
giải quyết khiếu nại, tranh chấp được công bố trên trang thông tin điện tử cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Chương 5.
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN VÀ AN NINH THÔNG TIN TRÊN
MẠNG
Điều 38. Nguyên tắc bảo đảm an
toàn thông tin và an ninh thông tin trên mạng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp
và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng có
trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin trong phạm vi hệ
thống thông tin của mình; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
và tổ chức, cá nhân khác trong việc bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông
tin trên mạng.
2. Hoạt động bảo đảm an toàn thông
tin và an ninh thông tin trên mạng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục
và hiệu quả trên cơ sở bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn
thông tin và quy định pháp luật về chất lượng dịch vụ viễn thông, Internet.
Điều 39. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về an toàn thông tin;
b) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động bảo
đảm an toàn thông tin;
c) Hợp tác quốc tế về an toàn thông
tin;
d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động bảo
đảm an toàn thông tin;
đ) Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của các đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin
của các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an
hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet,
tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin công cộng trên mạng bố trí mặt bằng, cổng kết nối và các biện pháp kỹ
thuật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin và an ninh
thông tin;
g) Quy định việc đăng ký, lưu trữ, sử
dụng thông tin cá nhân của người đưa thông tin công cộng lên mạng xã hội, người
chơi trò chơi G1 và người sử dụng các dịch vụ khác trên
Internet; việc xác thực thông tin cá nhân đó với cơ sở dữ liệu điện tử về chứng
minh nhân dân của Bộ Công an.
2. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh thông tin;
b) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động bảo
đảm an ninh thông tin;
c) Hợp tác quốc tế về an ninh thông
tin;
d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động bảo
đảm an ninh thông tin;
đ) Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc thu thập, phát hiện, điều tra, xử lý thông tin,
tài liệu, hành vi liên quan đến hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí
mật nhà nước và các hoạt động tội phạm khác;
e) Tổ chức thực hiện việc xây dựng,
khai thác cơ sở dữ liệu điện tử về chứng minh nhân dân để
kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng nhằm xác thực thông tin
cá nhân phục vụ cho việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ và thông tin trên
mạng.
3. Ban Cơ yếu Chính phủ - Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm:
a) Chủ trì xây
dựng và đề xuất ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về cơ yếu trong việc
bảo đảm an toàn thông tin;
b) Chủ trì thực hiện quản lý hoạt
động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng mật mã bảo đảm an toàn thông tin;
c) Tổ chức thực hiện kiểm định, đánh
giá và chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy các sản phẩm sử dụng mật mã bảo
đảm an toàn thông tin.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn
pháp luật về Internet cho học sinh, sinh viên; hướng dẫn,
tạo điều kiện, định hướng học sinh, sinh viên sử dụng Internet vào các hoạt
động có ích, thiết thực trong học tập, cuộc sống của bản thân và gia đình;
b) Triển khai các biện pháp cảnh báo,
giám sát học sinh, sinh viên để tránh khỏi các tác động tiêu cực của nội dung thông
tin, ứng dụng có hại trên Internet;
c) Tổ chức đào tạo về an toàn thông
tin trong hệ thống các trường đại học, cao đẳng thuộc lĩnh
vực công nghệ thông tin và truyền thông.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ trẻ em, thanh
thiếu niên tránh khỏi những nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về an toàn
thông tin và an ninh thông tin.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện
quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin tại địa phương.
Điều 40. Quản lý tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin
1. Chứng nhận sự phù hợp của hệ thống
thông tin với quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin (chứng
nhận hợp quy) là việc xác nhận hệ thống thông tin phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành, tiêu chuẩn về an toàn thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
bắt buộc áp dụng.
2. Công bố sự phù hợp của hệ thống
thông tin với quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin (công bố hợp quy) là việc
tổ chức, doanh nghiệp công bố về sự phù hợp của hệ thống
thông tin với tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về an toàn thông tin.
3. Tổ chức, doanh nghiệp sở hữu hệ
thống thông tin phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Tổ chức chứng
nhận hợp quy về an toàn thông tin là đơn vị sự nghiệp hoạt
động dịch vụ kỹ thuật được Bộ Thông tin và Truyền thông thừa nhận hoặc chỉ định
để thực hiện công tác chứng nhận hợp quy.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định cụ thể hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy
về an toàn thông tin; ban hành danh mục các hệ thống thông tin bắt buộc phải
chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy; chỉ định, thừa nhận
tổ chức chứng nhận hợp quy.
Điều 41. Cung cấp dịch vụ an toàn thông tin
1. Dịch vụ an toàn thông tin là dịch
vụ bảo vệ thông tin và hệ thống thông tin cho tổ chức, cá nhân bao gồm dịch vụ
tư vấn, kiểm tra, đánh giá, giám sát hệ thống thông tin và các dịch vụ khác có
liên quan.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn cụ thể việc cung cấp dịch vụ an toàn thông tin.
Điều 42. Phân định cấp độ hệ thống
thông tin
1. Phân định cấp độ hệ thống thông
tin là việc đánh giá, xác định mức độ quan trọng của hệ thống thông tin đó đối
với hoạt động của toàn bộ cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia,
việc phát triển kinh tế, xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước
nhằm đưa ra các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin phù
hợp.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp với Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy định về phân định cấp độ hệ thống thông
tin, danh mục các hệ thống thông tin quan trọng của quốc gia, yêu cầu bảo đảm
an toàn thông tin và an ninh thông tin đối với các hệ thống thông tin quan
trọng của quốc gia.
Điều 43. Ứng cứu sự cố mạng
1. Ứng cứu sự cố mạng là hoạt động
nhằm xử lý, khắc phục sự cố gây mất an toàn thông tin trên mạng.
2. Ứng cứu sự cố mạng được thực hiện
theo các nguyên tắc sau đây:
a) Nhanh chóng, chính xác, kịp thời,
hiệu quả;
b) Tuân thủ quy định điều phối của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
c) Phối hợp giữa các tổ chức, doanh
nghiệp trong nước, quốc tế.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet, các tổ chức quản lý, khai thác các hệ thống thông
tin quan trọng của quốc gia có trách nhiệm thành lập hoặc
chỉ định bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố mạng (CERT) để chủ động triển khai hoạt động trong phạm vi đơn vị mình và phối hợp với Trung tâm
ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT).
4. Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành và tổ chức thực hiện quy định điều phối ứng cứu sự cố mạng.
Điều 44. Nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp đối với việc bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông
tin
Các doanh nghiệp viễn thông, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin công
cộng trên mạng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có nghĩa vụ sau đây:
1. Triển khai các hệ thống kỹ thuật,
nghiệp vụ bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin.
2. Hướng dẫn các đại lý Internet,
điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng của doanh nghiệp thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an
ninh thông tin.
3. Bố trí mặt bằng, cổng kết nối và
các điều kiện kỹ thuật cần thiết để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin theo yêu cầu của
Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an.
4. Ban hành và thực hiện quy chế hoạt
động nội bộ; quy trình vận hành, khai thác, cung cấp và sử
dụng dịch vụ và quy chế phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an
trong việc bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
2. Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin điện tử trên Internet hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số
02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14 tháng 7 năm 2005 giữa Bộ Bưu chính, Viễn
thông, Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quản lý đại lý Internet và Thông tư liên tịch số 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA
ngày 01 tháng 6 năm 2006 giữa Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Công an về quản lý trò chơi trực tuyến
(online games).
Điều 46. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét