Thông tư 119/2014/TT-BTC Ngày 26/8/2014
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 156/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC . Theo đó, có những nội dung mới đáng chú ý sau:
1. Bỏ quy định khai và tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu bị trả lại phải nhập khẩu trở lại.
2. Bỏ điều kiện hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong điều kiện hồ sơ, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
3. Bỏ mức 1.000.000đỷ đồng về điều kiện tài sản, máy móc, thiết bị đầu tư, mua sắm đối với doanh nghiệp mới thành lập để đăng ký tự nguyện áp dựng phương pháp khấu trừ thuế.
4. Bỏ một số chỉ tiêu tại Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra.
5. Bỏ quy định phải lập hóa đơn, kê khai, tính nộp thuế đối với xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả nếu có hợp đồng và chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp.
Xem toàn văn Thông tư 119 2014 của BTC
nhannd(Nhan Nguyen Dao)
Nơi chia sẻ tin tức thời sự Pháp luật - Nguyễn Đạo Nhân
Thứ Tư, 27 tháng 8, 2014
Thứ Năm, 6 tháng 2, 2014
Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN 2013 - Công văn 336/TCT
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ -------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Hà
Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2014
|
Kính
gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Việc quyết toán thuế Thu nhập cá nhân
(TNCN) năm 2013 thực hiện theo các văn bản dưới đây:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Nghị định số 100/2008/NĐ-CP
ngày 08/9/2008 của Chính phủ; Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của
Chính phủ; Thông tư số
84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính; Thông tư
số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính; Thông tư số 02/2010/TT-BTC
ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính; Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011
của Bộ Tài chính; Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính;
Thông tư số 176/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính và các văn bản
hướng dẫn;
- Luật Quản lý
thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế; Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ; Nghị định số
106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ; Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ; Thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính, Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn.
Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo
quy định của pháp luật, Tổng cục Thuế lưu ý một số nội dung về quyết toán thuế
TNCN năm 2013 như sau:
I. CÁC TRƯỜNG HỢP KHAI QUYẾT TOÁN
THUẾ TNCN
1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không
phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế
thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập trong năm 2013 thì không phải khai
quyết toán thuế TNCN.
2. Tổ chức trả thu nhập chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật
Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế TNCN đã khấu trừ chậm
nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi, giải thể, hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho
người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN.
Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh
nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), người lao động được điều
chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức
lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ
chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho
người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết
toán thuế thay cho người lao động.
3. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ hoạt động đại lý bảo
hiểm, bán hàng đa cấp, đại lý xổ số thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân
theo hướng dẫn tại điểm c; điểm e, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Riêng trường hợp cá nhân cư trú là
người nước ngoài kết thúc làm việc tại Việt Nam, đã thực hiện quyết toán thuế
trước ngày 31/12, sau đó cá nhân quay lại Việt Nam và làm việc đến hết năm đó
thì cuối năm cá nhân thực hiện quyết toán thuế với thu nhập chịu thuế từ ngày
01/01 đến ngày 31/12 và được trừ số thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài nhưng không
vượt quá số thuế phải nộp tính theo Biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho
phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài.
4. Cá nhân cư trú có thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán, cuối năm nếu có yêu cầu áp dụng thuế suất 20% trên
thu nhập tính thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan
thuế. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã nộp thuế theo thuế suất
0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần mà không có yêu cầu xác định
lại số thuế TNCN theo thuế suất 20% thì không phải quyết toán thuế.
5. Điều kiện “có nhà thuê để ở tại
Việt Nam từ 183 ngày trở lên” để xác định cá nhân cư trú có hiệu lực áp dụng từ
ngày 01/7/2013. Trước ngày 01/7/2013, điều kiện “có nhà thuê để ở tại Việt Nam”
để xác định cá nhân cư trú là 90 ngày. Việc xác định số ngày có nhà thuê để ở
căn cứ trên các hợp đồng thuê, kể cả hợp đồng thuê ký trước ngày 01/7/2013.
Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế điều kiện
“có nhà thuê để ở tại Việt Nam” để xác định cá nhân cư trú của năm 2013 là 183
ngày.
II. ỦY QUYỀN QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế
1.1. Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế đối
với phần thu nhập do tổ chức, cá nhân trả trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức,
cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền
quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có
thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu
đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc 20% nếu cá
nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy
quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở
lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá
nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Ví dụ 1: Năm
2013, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03
tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ với 02 công ty
khác là Công ty B, Công ty C. Tại Công ty B có thu nhập là 24 triệu đồng đã
khấu trừ thuế 10%. Tại Công ty C có thu nhập là 30 triệu
đồng đã khấu trừ thuế 10%. Như vậy, thu nhập vãng lai bình
quân tháng trong năm 2013 của Ông E nhỏ hơn 10 triệu đồng ((24
triệu đồng + 30 triệu đồng) : 12 tháng = 4,5 triệu đồng/tháng), nếu Ông E thuộc
diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập
vãng lai thì Ông E ủy quyền quyết toán thuế năm 2013 cho
Công ty A. Công ty A chỉ quyết toán thuế thay Ông E đối với phần thu nhập do
Công ty A trả.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một
đơn vị, đồng thời có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất
có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN
tại nơi có nhà, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu quyết toán
thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì được ủy
quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở
lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà,
cho thuê quyền sử dụng đất thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Ví dụ 2: Năm
2013, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03
tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập từ cho thuê nhà với thời hạn cho
thuê là 08 tháng, doanh thu cho thuê là 25 triệu đồng/tháng và đã nộp thuế tại
nơi cho thuê. Như vậy, doanh thu cho thuê nhà bình quân trong năm 2013 của Ông
E nhỏ hơn 20 triệu đồng ((8 tháng x 25 triệu đồng/tháng) :
12 tháng = 16,6 triệu đồng/tháng), nếu ông E thuộc diện phải quyết toán thuế và
không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập từ cho thuê nhà thì Ông
E ủy quyền cho Công ty A quyết toán thuế thay. Công ty A
chỉ quyết toán thuế thay cho Ông E đối với phần thu nhập do Công ty A trả.
1.2. Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá
nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hóa
đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
2. Trường hợp không ủy quyền quyết
toán thuế
2.1. Cá nhân đảm bảo điều kiện được
ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại
điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu
trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu
nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ
khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
2.2. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu
nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên, nhưng thuộc diện phải
quyết toán thuế TNCN theo quy định thì trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan
thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong năm, cụ thể một số trường hợp không
ủy quyền quyết toán thuế TNCN như sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã
khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc 20% (kể cả trường hợp có
thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có
thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ
và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không
ủy quyền quyết toán thuế.
Ví dụ 3: Năm
2013, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03
tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ với 02 công ty
khác là Công ty B, Công ty C. Tại Công ty B có thu nhập là 10 triệu đồng đã
khấu trừ thuế 10%. Tại Công ty C có thu nhập là 1,5 triệu đồng chưa đến mức
khấu trừ thuế. Như vậy, trong năm 2013 Ông có một khoản thu nhập chưa khấu trừ
thuế, nếu Ông E thuộc diện quyết toán thuế thì Ông E không ủy quyền quyết toán
tại Công ty A, mà trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
- Cá nhân vừa có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị; vừa
có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10
triệu đồng đã khấu trừ thuế; vừa có thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử
dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp
thuế TNCN tại nơi cho thuê thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
quyết toán thuế.
Ví dụ 4: Năm
2013, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03
tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập vãng lai và cho thuê nhà. Thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2013 dưới 10 triệu
đồng đã khấu trừ thuế. Doanh thu từ cho thuê nhà bình quân tháng trong
năm 2013 dưới 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi cho thuê. Như vậy, nếu Ông E
thuộc diện phải quyết toán thuế thì không ủy quyền quyết toán
cho Công ty A mà trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã
ủy quyền quyết toán thuế
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết
toán thuế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết
toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết
toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh
lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số
quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công
ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số
thứ tự) … của Bảng kê 05A/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với
cơ quan thuế.
III. GIẢM TRỪ GIA CẢNH
Các khoản giảm trừ gia cảnh để xác
định thu nhập chịu thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, mục I, phần B
Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính; Điều 2 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính; khoản 1,
Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, cụ thể một
số nội dung như sau:
1. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa
tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo
quy định. Riêng đối với cá nhân cư trú là người nước ngoài thì việc tính giảm
trừ gia cảnh thực hiện theo hướng dẫn tại tiết c.1.2, điểm c, khoản 1, Điều 9
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 5: Giả sử từ tháng 01/2013 đến tháng
6/2013 ông G không có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Từ tháng 7/2013 đến
tháng 12/2013 ông G có thu nhập từ tiền lương, tiền công do ký hợp đồng lao
động không kỳ hạn để làm việc tại Công ty Y thì trong năm 2013 ông G được tính
giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 7/2013 đến hết tháng 12/2013 (tương ứng
với tháng có phát sinh thu nhập). Nếu ông G thực hiện quyết toán (ủy quyền
quyết toán hoặc trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế) thì ông G được tính giảm
trừ cho bản thân đủ 12 tháng.
2. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc
Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người
nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ
nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày
30/9/2008 của Bộ Tài chính, Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, cụ thể một
số trường hợp như sau:
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người
phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số
16/ĐK-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh
nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế
phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người
phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số
16/ĐK-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa
vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán
thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số
16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
Ví dụ 6: Giả sử tháng 3/2013 bà K sinh con,
tháng 6/2013 bà K đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu
16/ĐK-TNCN bà K khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 3/2013 thì
trong năm bà K được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng
6/2013, khi quyết toán bà K được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ
tháng 3/2013 đến hết tháng 12/2013 mà không phải đăng ký lại.
Ví dụ 7: Giả sử tháng 3/2013 bà K sinh con,
tháng 6/2013 bà K đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu
16/ĐK-TNCN bà K khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 6/2013 thì
trong năm bà K được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng
6/2013, khi quyết toán để được tính lại theo thực tế phát sinh từ tháng 3/2013
thì bà K phải đăng ký lại theo thực tế phát sinh tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và gửi
kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
- Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ
nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1
Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh,
chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia
cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2013, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn
nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó
cho năm 2013.
3. Điều kiện để xác định người khuyết tật, không có
khả năng lao động là người phụ thuộc
Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo
hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là những người thuộc diện điều chỉnh của pháp
luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có khả năng lao
động. Bệnh hiểm nghèo được áp dụng theo Danh mục ban hành kèm theo công văn số 16662/BTC-TCT ngày 02/12/2013 của
Bộ Tài chính.
IV. XÁC ĐỊNH THU NHẬP TÍNH THUẾ TNCN
1. Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ
- Giai đoạn từ tháng 01/2013 đến hết tháng 6/2013
Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ được xác
định theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài
chính, Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính, Thông tư số 02/2010/TT-BTC
ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính, công văn số
12501/BTC-CST ngày 20/9/2010 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn.
- Giai đoạn từ tháng 7/2013 đến hết tháng 12/2013
Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ được xác
định theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài
chính, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, công văn
số 8355/BTC-TCT ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính, công văn số 8817/BTC-TCT ngày
08/7/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn.
2. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế bình quân tháng của năm 2013
được xác định bằng tổng thu nhập cả năm 2013 (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản
giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng, cụ thể như sau:
Thu nhập tính thuế
bình quân tháng
|
=
|
Tổng thu nhập chịu
thuế
|
-
|
Tổng các khoản giảm
trừ
|
12 tháng
|
Ví dụ 8: Năm 2013, Ông E là cá nhân cư trú
có thu nhập trong 06 tháng đầu năm là 20 triệu đồng/tháng, có tính giảm trừ cho bản thân và
01 người phụ thuộc; trong 06 tháng cuối năm Ông E có thu nhập là 10 triệu
đồng/tháng, có tính giảm trừ cho bản thân và 01 người phụ thuộc. Ngoài các
khoản giảm trừ gia cảnh Ông E không có khoản giảm trừ nào khác. Như vậy, nếu
cuối năm Ông E thuộc diện quyết toán thuế thì thu nhập tính thuế bình quân
tháng trong năm 2013 được xác định như sau:
- Tổng thu nhập chịu thuế:
(20 triệu đồng x 6 tháng) + (10 triệu đồng x 6
tháng) = 180 triệu đồng.
- Tổng các khoản giảm trừ:
(4 triệu đồng + 1,6 triệu đồng) x 6 tháng + (9
triệu đồng + 3,6 triệu đồng) x 6 tháng = 109,2 triệu đồng.
- Thu nhập tính thuế năm 2013:
180 triệu đồng – 109,2 triệu đồng = 70,8 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2013:
70,8 triệu đồng: 12 tháng = 5,9 triệu đồng
3. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu
nhập có thuế TNCN
Việc quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu
nhập có thuế TNCN được thực hiện như sau:
- Giai đoạn từ tháng 01/2013 đến hết tháng 6/2013:
áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài
chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Giai đoạn từ tháng 7/2013 đến hết tháng 12/2013:
áp dụng theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 9: tại Phụ lục 01 (đính kèm công văn
này)
V. THỦ TỤC KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Hồ sơ khai quyết toán thuế
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2013 thực hiện
theo các mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung như
sau:
- Trường hợp tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp
trong năm 2013 có chi trả thu nhập cho cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa
cấp thì đến cuối năm thực hiện quyết toán đối với tổng thu nhập chịu thuế và số
thuế TNCN đã khấu trừ của cá nhân bán hàng đa cấp trong năm theo Tờ khai mẫu số
02/KK-BH, Bảng kê mẫu số 02/BK-BH ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC
ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính và thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02;
Phụ lục 03 (đính kèm công văn này)
- Trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài,
cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế
có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ
khai thuế thu nhập nào) do cơ quan chi trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ
ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
2.1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2013 đối với
tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1,
Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
2.2. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công, thu nhập từ
kinh doanh, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2013 đối với
cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh,
thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c.2,
khoản 2 và điểm c.2, khoản 5, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung như sau:
- Theo hướng dẫn tại tiết c.2.2, điểm c, khoản 2,
Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính thì
“Trường hợp cá nhân kinh doanh ở nhiều nơi thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là
Chi cục Thuế nơi cấp mã số thuế đầu tiên cho cá nhân kinh doanh.” Nơi cấp mã số
thuế đầu tiên là cơ quan thuế đầu tiên đã cấp mã số thuế cho cá nhân.
Ví dụ 10: Ông E có cơ sở kinh doanh tại Quận
A, đồng thời có thêm cơ sở kinh doanh tại Quận B. Cơ quan thuế Quận A là nơi
đầu tiên cấp mã số thuế cho Ông E thì Ông E thực hiện quyết toán thuế tại cơ
quan thuế Quận A.
Trường hợp cá nhân được cấp mã số thuế tại thời
điểm cá nhân không phải là cá nhân kinh doanh, sau đó phát sinh hoạt động kinh
doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế quản lý nơi kinh doanh
đầu tiên. Trường hợp nơi kinh doanh đầu tiên đã ngừng hoạt động thì nơi nộp hồ
sơ quyết toán là nơi kinh doanh kế tiếp đang hoạt động.
Ví dụ 11: Ông E được cấp MST từ năm 2000 do
có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại TP. Hà Nội, đến năm 2012 Ông E là chủ
hộ kinh doanh tại TP. Hồ Chí Minh, và năm 2013 có thêm cơ sở kinh doanh tại
tỉnh Đồng Nai thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là tại cơ quan thuế trực tiếp quản
lý cơ sở kinh doanh tại TP. Hồ Chí Minh. Trường hợp năm 2013 cơ sở kinh doanh
tại TP. Hồ Chí Minh không còn hoạt động nữa thì nơi quyết toán là cơ quan thuế
trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh tại tỉnh Đồng Nai.
- Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc
diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn
một nơi cư trú để quyết toán thuế.
Ví dụ 12: Năm 2013 Ông E đăng ký thường trú
tại TP. Hà Nội, đồng thời có đăng ký tạm trú tại TP. Hồ Chí Minh, nếu Ông E
thuộc diện quyết toán tại nơi cư trú thì Ông E có thể lựa chọn nộp hồ sơ quyết
toán tại TP. Hà Nội hoặc TP. Hồ Chí Minh.
VI. THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân thuộc diện
khai quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch.
VII. HOÀN THUẾ
1. Việc hoàn thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả
thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế
thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
của Bộ Tài chính và Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính, theo đó, hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập không bao
gồm tờ khai quyết toán thuế TNCN.
2. Việc hoàn thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế; cá
nhân có thu nhập từ kinh doanh; cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu
quyết toán thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 46 Thông tư số 28/2011/TT-BTC
ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính và Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
của Bộ Tài chính.
VIII. ỨNG DỤNG CNTT CHO QUYẾT TOÁN NĂM 2013
1. Về nâng cấp các ứng dụng CNTT phục vụ quyết
toán thuế TNCN
Theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính thì hồ sơ khai quyết toán thuế năm 2013 tiếp tục áp
dụng theo các mẫu tờ khai quyết toán đã được ban hành trong Thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính. Do vậy, các phần mềm hỗ trợ
người nộp thuế khai thuế và ứng dụng quản lý thuế TNCN (QLT_TNCN) sẽ chỉ nâng
cấp để thay đổi công thức tính thuế liên quan theo chính sách mới tại Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
- Các ứng dụng thuộc phạm vi nâng cấp: Hỗ trợ
kê khai (HTKK), Khai thuế qua mạng (iHTKK), hỗ trợ quyết toán thuế TNCN (QTT
TNCN), Quản lý thuế TNCN (QLT-TNCN)
- Nội dung nâng cấp ứng dụng đáp ứng quy định
nghiệp vụ: Thay đổi công thức tính thuế trên các mẫu tờ khai quyết toán thuế
TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
chính đối với các chỉ tiêu liên quan đến quy định tính giảm trừ cho bản thân và
người phụ thuộc theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài
chính.
- Kế hoạch triển khai ứng dụng:
+ Ngày 22/01/2014: Triển khai các phiên bản nâng
cấp các ứng dụng: Hỗ trợ kê khai (HTKK), hỗ trợ quyết toán thuế TNCN (QTT
TNCN). Riêng ứng dụng Khai thuế qua mạng (iHTKK) dự kiến nâng cấp từ ngày
06/02/2014.
+ Ngày 16/02/2014: Triển khai phiên bản nâng cấp
ứng dụng Quản lý thuế TNCN (QLT-TNCN)
2. Yêu cầu về việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ
quyết toán thuế năm 2013
Hệ thống Quản lý thuế TNCN (QLT-TNCN) đã hoàn thành
việc triển khai rộng trên phạm vi toàn quốc vào tháng 10/2012 là cơ sở hỗ trợ
hiệu quả cho các cơ quan thuế xử lý dữ liệu quyết toán thuế, hoàn thuế TNCN.
Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế:
- Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận và truyền
dữ liệu tờ khai quyết toán TNCN vào cơ sở dữ liệu quyết toán thuế TNCN tập
trung tại Tổng cục Thuế để ghi nhận, hạch toán đầy đủ tờ khai vào hệ thống
QLT-TNCN làm cơ sở cho việc xử lý, kiểm tra dữ liệu quyết toán thuế TNCN tại cơ
quan thuế. Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ quyết toán thuế về cơ bản là quy
trình Tổng cục Thuế đã tập huấn cho các Cục Thuế trong năm 2009. Tuy nhiên, để
hỗ trợ thêm cho cơ quan thuế trong việc kiểm soát dữ liệu, Tổng cục Thuế sẽ
thay đổi một số giải pháp kỹ thuật và cập nhật lại một số bước trong Quy trình.
Quy trình sửa đổi bổ sung sẽ được thông báo cho các cơ quan thuế và đăng tải
lên các trang thông tin điện tử của ngành thuế để thông báo cho người nộp thuế
và cán bộ thuế vào thời điểm triển khai các ứng dụng.
- Cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế các hình
thức nộp tờ khai quyết toán thuế đối với các trường hợp cụ thể như sau:
+ Đối với người nộp thuế đã đăng ký và khai quyết
toán thuế TNCN qua mạng (iHTKK) thì không phải nộp tờ khai giấy do đã sử dụng
chữ ký số nên đảm bảo tính pháp lý khi gửi tờ khai.
+ Đối với người nộp thuế chưa đăng ký khai thuế qua
mạng thì cơ quan thuế hướng dẫn, khuyến khích người nộp thuế bên cạnh gửi tờ
khai quyết toán thuế bản giấy (là cơ sở pháp lý để cơ quan thuế xác định việc
hoàn thành nghĩa vụ kê khai quyết toán thuế của người nộp thuế) thì đồng thời
gửi tờ khai bản mềm (file dữ liệu) tới cơ quan thuế qua trang Website:
http://tncnonline.com.vn hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan thuế nhằm giảm tải việc
xử lý dữ liệu của cơ quan thuế, thuận lợi cho người nộp thuế khi giải quyết hồ
sơ hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế chỉ nộp tờ khai giấy đến cơ quan thuế
thì cơ quan thuế sử dụng các chức năng của hệ thống QLT-TNCN để nhập trực tiếp
và hạch toán dữ liệu quyết toán của người nộp thuế.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế căn cứ vào các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và nội dung hướng dẫn tại
văn bản này để triển khai, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện tốt việc quyết
toán thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn, cụ thể một số nội dung như sau:
1. Nội dung tuyên truyền
1.1. Cơ quan thuế các cấp tổ chức tập huấn các nội
dung chính sách thuế liên quan đến việc quyết toán thuế TNCN năm 2013 cho các
tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
1.2. Tuyên truyền và hướng dẫn người nộp thuế thực
hiện tập trung vào các nội dung:
- Các trường hợp phải quyết toán thuế;
- Hồ sơ, thủ tục quyết toán thuế;
- Lập và gửi hồ sơ quyết toán thuế;
- Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế;
- Cách tính thuế TNCN.
2. Biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ
Cục Thuế căn cứ tình hình cụ thể tại địa phương lựa
chọn các hình thức dưới đây để tổ chức thực hiện việc tuyên truyền pháp luật về
thuế TNCN phục vụ cho việc quyết toán thuế:
- Trực tiếp tuyên truyền trên trang thông tin điện
tử của Cục Thuế về quyết toán thuế TNCN.
- Phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng trên địa
bàn để tuyên truyền, giải đáp về pháp luật thuế TNCN.
- Tuyên truyền, động viên khuyến khích người nộp
thuế gửi hồ sơ quyết toán thuế TNCN qua mạng internet.
- Áp dụng các hình thức để hỗ trợ người nộp thuế
thực hiện quyết toán thuế như: bố trí địa điểm, bàn ghế, máy tính, nhân sự phù
hợp; sử dụng công cụ truyền thông hoặc trực tiếp hướng dẫn và giải đáp vướng
mắc về chính sách thuế TNCN và nội dung quyết toán thuế, thủ tục, hồ sơ quyết
toán thuế (mẫu tờ khai); hỗ trợ lập tờ khai, gửi hồ sơ quyết toán thuế; đối với
địa phương có nhiều người nước ngoài trực tiếp đến cơ quan thuế nộp hồ sơ quyết
toán thuế cần có bộ phận hỗ trợ riêng, …
Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc, đề
nghị các Cục Thuế phản ánh về Tổng cục Thuế để có hướng dẫn xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên; - LĐ TCT (để b/cáo); - Vụ PC, CST, UBCK (BTC); - Các Vụ, đơn vị thuộc TCT; - Website TCT; - Lưu: VT, TNCN. |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Cao Anh Tuấn |
Phụ
lục 01
(Ban
hành kèm công văn số 336/TCT-TNCN ngày 24/01/2014
của Tổng cục Thuế)
Ví dụ 9: Năm 2013, theo hợp đồng lao động ký
giữa Ông D và Công ty X thì Ông D được trả lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng,
ngoài tiền lương Ông D được công ty X trả thay phí hội viên câu lạc bộ thể thao
1 triệu đồng/tháng, thuê nhà cho ông ở với giá thuê là 6 triệu đồng/tháng. Ông
D phải đóng bảo hiểm bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng. Công ty X chịu trách
nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định thay cho ông D.
Trong năm, Ông D chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân, không có người phụ thuộc và không phát sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo,
khuyến học.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm 2013 của Ông D
như sau:
* Giai đoạn từ tháng 01/2013 đến hết tháng 6/2013
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi hàng tháng:
31,5 triệu đồng - 4
triệu đồng = 27,5 triệu đồng
- Thu nhập sau quy đổi hàng tháng (xác định theo
Phụ lục):
- Xác định tiền thuê nhà tính vào thu nhập chịu
thuế hàng tháng:
+ Tổng thu nhập chịu thuế không có tiền thuê nhà:
32,333 triệu đồng +
4 triệu đồng + 1 triệu đồng = 37,333 triệu đồng
+ 15% tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê
nhà):
15% x 37,333 triệu
đồng ≈ 5,6 triệu đồng.
Vậy tiền thuê nhà tính vào thu nhập chịu thuế hàng
tháng là 5,6 triệu đồng
- Tổng thu nhập chịu thuế hàng tháng:
37,333 triệu đồng +
5,6 triệu đồng = 42,933 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế hàng tháng:
42,933 triệu đồng -
4 triệu đồng - 1,5 triệu đồng = 37,433 triệu đồng
* Giai đoạn từ tháng 7/2013 đến hết tháng
12/2013
Bước 1: Xác định tiền thuê nhà trả thay được
tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi (không gồm tiền thuê
nhà):
31,5 triệu đồng + 1 triệu
đồng - 9 triệu đồng - 1,5 triệu đồng = 22 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục):
(22 triệu đồng -
1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
25,4375 triệu đồng +
9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 35,9375 triệu đồng/tháng
- 15% Tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê
nhà):
35,9375 triệu đồng x
15% = 5,390 triệu đồng/tháng
Vậy tiền thuê nhà được tính vào thu nhập làm căn cứ
quy đổi là 5,390 triệu đồng/tháng
Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế
- Thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập
tính thuế:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng -
9 triệu đồng - 1,5 triệu đồng = 27,39 triệu đồng/tháng
- Thu nhập tính thuế (quy đổi theo Phụ lục):
(27,39 triệu đồng -
3,25 triệu đồng)/0,75 = 32,187 triệu đồng/tháng
- Thu nhập chịu thuế hàng tháng của ông D:
32,187 triệu đồng +
9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 42,687 triệu đồng/tháng
* Tổng thu nhập chịu thuế năm 2013:
6 tháng x 42,933 triệu đồng + 6 tháng x 42,687
triệu đồng = 513,72 triệu đồng.
- Tổng các khoản giảm trừ năm 2013:
4 triệu đồng x 6 tháng + 9 triệu đồng x 6 tháng +
1,5 triệu đồng x 12 tháng = 96 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế năm 2013:
513,72 triệu đồng - 96 triệu đồng = 417,72 triệu đồng
- Thuế TNCN phải nộp năm 2013:
(60 triệu đồng x 5%) + (120 triệu đồng - 60 triệu
đồng) x 10% + (216 triệu đồng - 120 triệu đồng) x 15% + (384 triệu đồng - 216
triệu đồng) x 20% + (417,72 triệu đồng - 384 triệu đồng) x 25% = 65,43 triệu
đồng
Hoặc:
[(417,72 triệu đồng : 12 tháng) x 25% - 3,25 triệu
đồng] x 12 tháng = 65,43 triệu đồng.
Phụ lục 02
(Ban hành kèm
công văn số 336/TCT-TNCN ngày 24/01/2014 của Tổng cục Thuế)
HƯỚNG DẪN KHAI TỜ
KHAI SỐ 02/KK-BH
Ban hành kèm theo
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính; Hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của
Chính phủ
[01] Kỳ tính thuế: Ghi theo năm của kỳ thực
hiện khai thuế.
[03] Bổ sung lần thứ: Nếu khai sau lần đầu
thì được xác định là khai bổ sung và đánh số lần khai bổ sung vào ô vuông.
[04] Tên người nộp thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ
tên của Tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp.
[05] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của
Tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông
báo mã số thuế hoặc Thẻ mã số thuế do cơ quan thuế cấp.
[06], [07], [08]: Ghi rõ ràng, đầy đủ địa
chỉ trụ sở của Tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
[09], [10], [11]: Ghi rõ ràng, đầy đủ số điện
thoại, số fax, địa chỉ email của Tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp (nếu không
có thì bỏ trống).
[12] Tên đại lý thuế (nếu có): Trường hợp Tổ
chức kinh doanh bán hàng đa cấp ủy quyền khai quyết toán thuế cho Đại lý thuế
thì phải ghi rõ ràng, đầy đủ tên của Đại lý thuế theo Quyết định thành lập hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Đại lý thuế.
[13] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số
thuế của Đại lý thuế theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số
thuế hoặc thẻ mã số thuế do cơ quan thuế cấp.
[14], [15], [16]: Ghi rõ ràng, đầy đủ địa
chỉ trụ sở của Đại lý thuế theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc địa
chỉ thường trú (đối với cá nhân).
[17], [18], [19] Ghi rõ ràng, đầy đủ số điện thoại, số fax, địa chỉ email của Đại lý
thuế (nếu không có thì bỏ trống).
[20] Hợp đồng đại lý thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ số, ngày của Hợp đồng đại lý thuế giữa Tổ chức
kinh doanh bán hàng đa cấp với Đại lý thuế (hợp đồng đang thực hiện).
[21] Tổng số
đại lý bảo hiểm trong kỳ: Là
tổng số cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp được trả thu nhập trong kỳ.
Chỉ tiêu này bằng tổng số cá nhân trong kỳ tại chỉ tiêu [06]
Phụ lục 02/BK-BH.
[22] Tổng thu nhập trả cho đại lý bảo hiểm trong kỳ: Là
tổng thu nhập trả cho cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp. Chỉ tiêu này bằng chỉ tiêu [14] Phụ lục 02/BK-BH.
[23] Tổng số cá nhân thuộc diện
khấu trừ thuế trong kỳ: Là tổng số cá nhân có thu nhập
từ tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp đến mức khấu trừ thuế. Chỉ tiêu này bằng tổng số dòng tại chỉ tiêu [13] Phụ lục 02/BK-BH
> 0.
[24] Tổng thu
nhập trả cho cá nhân thuộc diện khấu trừ thuế: Là tổng các khoản thu nhập mà tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp đã trả
cho cá nhân thuộc diện khấu trừ thuế. Chỉ tiêu này bằng tổng các dòng tại chỉ
tiêu [10] Phụ lục 02/BK-BH ứng với chỉ tiêu [13] > 0.
[25] Tổng số thuế thu nhập cá nhân
đã khấu trừ: Là tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu
trừ của các cá nhân. Chỉ tiêu này bằng chỉ tiêu [17] Phụ lục 02/BK-BH.
Phụ lục 03
(Ban hành kèm
công văn số 336/TCT-TNCN ngày 24/01/2014 của Tổng cục Thuế)
HƯỚNG DẪN KHAI TỜ
KHAI SỐ 02/BK-BH
Ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính;
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày
28/10/2010 của Chính phủ
[01] Kỳ tính thuế: Ghi theo năm của kỳ thực hiện khai thuế.
[02] Tên người nộp thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ tên của Tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp theo
Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
[03] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của Tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp
theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế hoặc Thẻ mã số thuế
do cơ quan thuế cấp.
[04] Tên đại lý thuế (nếu có): Trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền khai quyết toán thuế
cho Đại lý thuế thì phải ghi rõ ràng, đầy đủ tên của Đại lý thuế theo Quyết
định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Đại lý thuế.
[05] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của Đại lý thuế theo Giấy chứng nhận
đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế hoặc thẻ mã số thuế do cơ quan thuế cấp.
[06] STT:
Ghi rõ số thứ tự từ nhỏ đến lớn.
[07] Họ và tên đại lý: Ghi rõ ràng, đầy đủ họ và tên của cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng
đa cấp mà Tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp trả thu nhập trong kỳ, kể cả cá
nhân chưa đến mức khấu trừ thuế.
[08] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng
đa cấp theo thông báo mã số thuế hoặc thẻ mã số thuế do cơ quan thuế cấp.
[09] Số CMND/Hộ chiếu: Ghi số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
đối với cá nhân chưa có mã số thuế.
[10] Thu nhập chịu thuế: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ hoạt động bán hàng đa cấp bao
gồm: hoa hồng đại lý, các khoản thưởng dưới các hình thức, các khoản hỗ trợ và
các khoản khác mà cá nhân nhận được từ doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
[11] Thu nhập làm căn cứ tính giảm
thuế: Là khoản thu nhập chịu thuế mà Tổ chức kinh
doanh bán hàng đa cấp đã trả cho cá nhân do làm việc tại
khu kinh tế trong kỳ.
[12] Số thuế được giảm: Là số thuế được giảm trong kỳ của cá nhân nếu có bán hàng đa cấp trong
khu kinh tế. Chỉ tiêu này = {([10] x Thuế suất theo Biểu thuế lũy tiến áp dụng
cho cá nhân làm đại lý bảo hiểm và cá nhân bán hàng đa cấp) x ([11] / [10])} x
50%.
[13] Số thuế đã khấu trừ: Là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp
đã khấu trừ của cá nhân trong kỳ.
[14] Tổng số thu nhập chịu thuế: Chỉ tiêu này bằng tổng cột
chỉ tiêu [10].
[15] Tổng số thu nhập làm căn cứ
tính giảm thuế: Chỉ tiêu này bằng
tổng cột chỉ tiêu [11].
[16] Tổng số thuế được giảm: Chỉ tiêu này bằng tổng cột
chỉ tiêu [12].
[17] Tổng số thuế đã khấu trừ: Chỉ tiêu này bằng tổng cột
chỉ tiêu [13].
Chuyên mục:
Công văn,
Quyết Toán Thuế,
THUE TNCN,
Thuế
Thứ Bảy, 18 tháng 1, 2014
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng, theo quý là khi nào?
Nhiều bạn kế toán chưa nắm rõ được thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng, theo quý là khi nào ?Thời hạn nộp tiền thuế ? Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng, quý?
Liên quan: Đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo Quý ?Mình tóm tắt lại ns :
Căn cứ Điều 32-Luật Quản Lý Thuế số 21/2012/QH13 ; Căn cứ Điều 10 tại TT 156/2013/TT-BTC:
Thứ nhất :
Nếu đơn vị thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng thì hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng ps nghĩa vụ thuế.(Thời hạn nộp tiền thuế GTGT là thời hạn nộp hs khai thuế GTGT.)
Thứ hai : Nếu đơn vị thuộc diện khai thuế GTGT theo quý thì hạn nộp hs khai thuế GTGT quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý ps nghĩa vụ thuế.(Áp dụng cho tất cả các loại hs thuế khai theo Quý, ko riêng gì GTGT) (Thời hạn nộp tiền thuế GTGT, TNDN, TNCN theo quý là thời hạn nộp hs khai thuế Quý.)
Thứ ba: Về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo Quý :Căn cứ theo Điều 25- Báo cáo SD hóa đơn,tại TT 64/2013/TT-BTC :
Hạn nộp báo cáo THSD hóa đơn Quý chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của Quý tiếp theo. (Qúy 1 hạn nộp báo cáo là 30/4 ; Q2 hạn nộp báo cáo là 30/07 ; Q3 hạn nộp báo cáo 30/10 ; Q4 hạn nộp báo cáo là 30/01 năm sau).
Với báo cáo SD hóa đơn phải nộp theo Tháng : Đối tượng áp dụng : Doanh nghiệp mới thành lập và hoạt động dưới 12 tháng thì chỉ được đặt in hóa đơn khi có xác nhận của CQ Thuế, phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng, hạn nộp là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.(Theo CV 7527/BTC-TCT ngày 12/06/2013 gửi Cục Thuế các tỉnh, Tp trực thuộc TW)
Lưu ý : Với hồ sơ khai thuế TNCN hàng tháng, hàng quý nếu không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì không phải nộp tờ khai thuế TNCN tháng, quý.(Căn cứ Tiết a, Khoản 1, Điều 26-Khai Thuế, QT Thuế TNCN tại TT 111/2013/TT-BTC.), riêng tờ khai QT Thuế TNCN dù phát sinh khấu trừ thuế hay không ps khấu trừ thuế vẫn phải làm QT và nộp tờ khai QT Thuế TNCN năm.
Riêng các loại thuế khác trong kỳ không phát sinh, vẫn phải nộp báo cáo thuế đầy đủ.
Bài viết của BV
Thứ Năm, 19 tháng 12, 2013
Nghị định 209/2013 Quy định và hướng dẫn luật thuế GTGT
Nghị định 209/2013 Quy định và hướng dẫn luật thuế GTGT
Ngày 18 tháng 12 năm 2013 Chinh phủ ban hành nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn luật thuế GTGT.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, thay thế các nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và nghị định 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011
Bải bỏ khoản 1 điều 4 Nghị định 92/2013/NĐ-CP ngày 13/08/2013
Download tại: Nghi dinh so 209_2013_ND-CP.pdf
Nguồn : Nghị định 209/2013/NĐ-CP : Quy định chi tiết và hướng dẫn luật thuế GTGT
Ngày 18 tháng 12 năm 2013 Chinh phủ ban hành nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn luật thuế GTGT.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, thay thế các nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và nghị định 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011
Bải bỏ khoản 1 điều 4 Nghị định 92/2013/NĐ-CP ngày 13/08/2013
Download tại: Nghi dinh so 209_2013_ND-CP.pdf
Nguồn : Nghị định 209/2013/NĐ-CP : Quy định chi tiết và hướng dẫn luật thuế GTGT
Chuyên mục:
GTGT,
Nghị định,
Nghị định 209,
Thuế,
Văn bản pháp luật
Thứ Tư, 4 tháng 12, 2013
TRƯỜNG HỢP KHAI ĐIỀU CHỈNH GIẢM SỐ THUẾ GTGT ĐẦU VÀO DO ĐIỀU CHỈNH GIẢM THUẾ GTGT ĐẦU VÀO CỦA CÁC HÓA ĐƠN KHÔNG HỢP LỆ
TRƯỜNG HỢP KHAI ĐIỀU CHỈNH GIẢM SỐ THUẾ GTGT ĐẦU VÀO DO ĐIỀU CHỈNH GIẢM THUẾ GTGT ĐẦU VÀO CỦA CÁC HÓA ĐƠN KHÔNG HỢP LỆ
Bước 1: LẬP TỜ KHAI BỔ SUNG ĐIỀU CHỈNH
- NNT lập lại tờ khai đúng tích vào ô “tờ khai bổ sung lần…” ( gọi là tờ khai bổ sung) của kỳ đã kê khai thuế GTGT đầu vào có các hóa đơn không hợp lệ, giá trị (chỉ tiêu [23], [24], [25] trên TK thuế mẫu 01/GTGT, 02/GTGT) đã giảm trừ số tiền hàng, tiển thuế của hóa đơn không hợp pháp. số liệu các chỉ tiêu khác được tính phù hợp với số đã điều chỉnh.
Mỗi kỳ kê khai cần điều chỉnh phải lập 1 tờ khai bổ sung của kỳ đó với số liệu mới sau khi đã điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào, kèm theo Bản giải trình 01/KHBS
VD: Tháng 6/2012, tháng 8/2012, tháng 1/2013 đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn đầu vào không hợp lệ thì nay phải lập 3 TK bổ sung cho các kỳ tháng 6/2012, tháng 8/2012 và tháng 1/2013.
Bước 2: XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐIỀU CHỈNH GIẢM
Số liệu sau khi khai giảm đầu vào trên TK bổ sung sẽ dẫn đến các trường hợp:
1/ LÀM TĂNG SỐ THUẾ GTGT PHẢI NỘP (CHỈ TIÊU [40] SO VỚI TỜ KHAI GỐC)
- Lập Bản giải trình 01/KHBS gửi kèm tờ khai bổ sung đã lập tại bước 1
- NNT tự tính phạt chậm nộp trên số thuế tăng thêm kể từ ngày hết hạn nộp thuế của tờ khai thuế lần đầu, nộp thuế tiền thuế tăng thêm và tiền phạt chậm nộp.
VD: Tháng 6/2012 tờ khai gốc (chưa điều chỉnh) có số thuế GTGT phải nộp là 100 triệu. Tại tháng này NNT đã kê khai 50 triệu tiền thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn không hợp pháp. NNT lập TK bổ sung tháng 6/2012 với số tiền thuế phát sinh tại chỉ tiêu [40] là 150 triệu (đây là số tiền thuế phát sinh mới sau khi điều chỉnh giảm 50 triệu tiền thuế đầu vào), kèm theo Bản giải trình 01/KHBS, NNT nộp số tiền thuế sau khi khai bổ sung tăng lên là 50 triệu và tiền phạt chậm nộp.
NNT không phải kê khai vào chỉ tiêu [37] trên TK của kỳ lập hồ sơ khai điều chỉnh (tháng 9/2013 và quý 3/2013 đối với NNT khai theo quý).
2/ LÀM GIẢM SỐ THUẾ GTGT CÒN ĐƯỢC KHẤU TRỪ (CHỈ TIÊU [43])
- Lập Bản giải trình 01/KHBS gửi kèm với tờ khai bổ sung đã lập ở bước 1
- Thực hiện điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào (chỉ tiêu [37]) trên TK của tháng, quý lập hồ sơ khai điều chỉnh (tháng 9/2013 hoặc quý 3/2013).
VD: Tháng 6/2012 tờ khai gốc (chưa điều chỉnh) có số thuế GTGT còn được khấu trừ là 500 triệu. Tại tháng này NNT đã kê khai 100 triệu tiền thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn không hợp pháp. NNT lập TK bổ sung tháng 6/2012 với số tiền thuế đầu vào còn được khấu trừ (chỉ tiêu [43]) là 400 triệu (đây là số tiền thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ sau khi điều chỉnh giảm số thuế đầu vào không hợp lệ), kèm theo Bản giải trình 01/KHBS.
NNT phải kê khai điều chỉnh giảm 100 triệu tiền thuế GTGT đầu vào của tháng 6/2012 vào chỉ tiêu [37] triệu trên TK của kỳ lập hồ sơ khai điều chỉnh (tháng 9/2013) hoặc quý 3/2013 (đối với các NNT nộp TK theo quý).
3/ GIẢM HẾT SỐ THUẾ GTGT CÒN ĐƯỢC KHẤUTRỪ (CHỈ TIÊU [43]) ĐỒNG THỜI PHÁT SINH SỐ THUẾ GTGT PHẢI NỘP (CHỈ TIÊU [40])
- Lập Bản giải trình 01/KHBS gửi kèm với tờ khai bổ sung đã lập ở bước 1
- Nộp số tiền thuế phát sinh mới cùng với tiền phạt nộp chậm và thực hiện điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào trên TK của tháng, quý lập hồ sơ khai điều chỉnh (tháng 9/2013 hoặc quý 3/2013).
VD: Tháng 6/2012 tờ khai gốc (chưa điều chỉnh) có số thuế GTGT còn được khấu trừ là 200 triệu. Tại tháng này NNT đã kê khai 250 triệu tiền thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn không hợp pháp. NNT lập TK bổ sung tháng 6/2012 với số tiền thuế phát sinh mới ở chỉ tiêu [40] là 50 triệu và nộp số tiền thuế phát sinh mới 50 triệu cùng với tiền phạt nộp chậm.
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ 200 triệu NNT đã kê khai nay được đưa vào chỉ tiêu [37] trên TK của kỳ lập hồ sơ khai điều chỉnh (tháng 9/2013) hoặc quý 3/2013 (đối với các NNT nộp TK theo quý).
Nguồn: https://www.facebook.com/ketoanthue.bhxh/posts/474061442714353
Bước 1: LẬP TỜ KHAI BỔ SUNG ĐIỀU CHỈNH
- NNT lập lại tờ khai đúng tích vào ô “tờ khai bổ sung lần…” ( gọi là tờ khai bổ sung) của kỳ đã kê khai thuế GTGT đầu vào có các hóa đơn không hợp lệ, giá trị (chỉ tiêu [23], [24], [25] trên TK thuế mẫu 01/GTGT, 02/GTGT) đã giảm trừ số tiền hàng, tiển thuế của hóa đơn không hợp pháp. số liệu các chỉ tiêu khác được tính phù hợp với số đã điều chỉnh.
Mỗi kỳ kê khai cần điều chỉnh phải lập 1 tờ khai bổ sung của kỳ đó với số liệu mới sau khi đã điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào, kèm theo Bản giải trình 01/KHBS
VD: Tháng 6/2012, tháng 8/2012, tháng 1/2013 đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn đầu vào không hợp lệ thì nay phải lập 3 TK bổ sung cho các kỳ tháng 6/2012, tháng 8/2012 và tháng 1/2013.
Bước 2: XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐIỀU CHỈNH GIẢM
Số liệu sau khi khai giảm đầu vào trên TK bổ sung sẽ dẫn đến các trường hợp:
1/ LÀM TĂNG SỐ THUẾ GTGT PHẢI NỘP (CHỈ TIÊU [40] SO VỚI TỜ KHAI GỐC)
- Lập Bản giải trình 01/KHBS gửi kèm tờ khai bổ sung đã lập tại bước 1
- NNT tự tính phạt chậm nộp trên số thuế tăng thêm kể từ ngày hết hạn nộp thuế của tờ khai thuế lần đầu, nộp thuế tiền thuế tăng thêm và tiền phạt chậm nộp.
VD: Tháng 6/2012 tờ khai gốc (chưa điều chỉnh) có số thuế GTGT phải nộp là 100 triệu. Tại tháng này NNT đã kê khai 50 triệu tiền thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn không hợp pháp. NNT lập TK bổ sung tháng 6/2012 với số tiền thuế phát sinh tại chỉ tiêu [40] là 150 triệu (đây là số tiền thuế phát sinh mới sau khi điều chỉnh giảm 50 triệu tiền thuế đầu vào), kèm theo Bản giải trình 01/KHBS, NNT nộp số tiền thuế sau khi khai bổ sung tăng lên là 50 triệu và tiền phạt chậm nộp.
NNT không phải kê khai vào chỉ tiêu [37] trên TK của kỳ lập hồ sơ khai điều chỉnh (tháng 9/2013 và quý 3/2013 đối với NNT khai theo quý).
2/ LÀM GIẢM SỐ THUẾ GTGT CÒN ĐƯỢC KHẤU TRỪ (CHỈ TIÊU [43])
- Lập Bản giải trình 01/KHBS gửi kèm với tờ khai bổ sung đã lập ở bước 1
- Thực hiện điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào (chỉ tiêu [37]) trên TK của tháng, quý lập hồ sơ khai điều chỉnh (tháng 9/2013 hoặc quý 3/2013).
VD: Tháng 6/2012 tờ khai gốc (chưa điều chỉnh) có số thuế GTGT còn được khấu trừ là 500 triệu. Tại tháng này NNT đã kê khai 100 triệu tiền thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn không hợp pháp. NNT lập TK bổ sung tháng 6/2012 với số tiền thuế đầu vào còn được khấu trừ (chỉ tiêu [43]) là 400 triệu (đây là số tiền thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ sau khi điều chỉnh giảm số thuế đầu vào không hợp lệ), kèm theo Bản giải trình 01/KHBS.
NNT phải kê khai điều chỉnh giảm 100 triệu tiền thuế GTGT đầu vào của tháng 6/2012 vào chỉ tiêu [37] triệu trên TK của kỳ lập hồ sơ khai điều chỉnh (tháng 9/2013) hoặc quý 3/2013 (đối với các NNT nộp TK theo quý).
3/ GIẢM HẾT SỐ THUẾ GTGT CÒN ĐƯỢC KHẤUTRỪ (CHỈ TIÊU [43]) ĐỒNG THỜI PHÁT SINH SỐ THUẾ GTGT PHẢI NỘP (CHỈ TIÊU [40])
- Lập Bản giải trình 01/KHBS gửi kèm với tờ khai bổ sung đã lập ở bước 1
- Nộp số tiền thuế phát sinh mới cùng với tiền phạt nộp chậm và thực hiện điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào trên TK của tháng, quý lập hồ sơ khai điều chỉnh (tháng 9/2013 hoặc quý 3/2013).
VD: Tháng 6/2012 tờ khai gốc (chưa điều chỉnh) có số thuế GTGT còn được khấu trừ là 200 triệu. Tại tháng này NNT đã kê khai 250 triệu tiền thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn không hợp pháp. NNT lập TK bổ sung tháng 6/2012 với số tiền thuế phát sinh mới ở chỉ tiêu [40] là 50 triệu và nộp số tiền thuế phát sinh mới 50 triệu cùng với tiền phạt nộp chậm.
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ 200 triệu NNT đã kê khai nay được đưa vào chỉ tiêu [37] trên TK của kỳ lập hồ sơ khai điều chỉnh (tháng 9/2013) hoặc quý 3/2013 (đối với các NNT nộp TK theo quý).
Nguồn: https://www.facebook.com/ketoanthue.bhxh/posts/474061442714353
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)