Luật số 12/2012/QH13 của Quốc hội : LUẬT CÔNG ĐOÀN
   QUỐC HỘI 
______ 
Luật số:    12/2012/QH13 
 | 
            
CỘNG HÒA     XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập -     Tự do - Hạnh phúc 
_________________________ | 
        
 LUẬT 
 CÔNG ĐOÀN 
 Căn
 cứ  Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được 
sửa đổi, bổ  sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; 
 Quốc hội ban hành Luật Công  đoàn.
 CHƯƠNG I
 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 Điều 1. Công đoàn  
 Công đoàn là tổ chức chính trị - xã  hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động,   được thành lập trên cơ sở tự nguyện,  là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam,  dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam;  đại diện cho cán bộ,   công chức,   viên chức,  công nhân
 và những người lao  động khác (sau đây gọi chung là người lao động), 
cùng với cơ quan nhà nước, tổ  chức kinh tế, tổ chức xã hội   chăm
 lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; 
tham  gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia   thanh tra,   kiểm
 tra, giám sát hoạt động của cơ  quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh 
nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao  động học tập nâng cao trình 
độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây  dựng và bảo vệ Tổ 
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
 Điều 2. Phạm vi điều chỉnh  
 Luật này quy định về quyền thành lập,  gia nhập và hoạt động công đoàn của   người lao động;
  chức năng, quyền, trách nhiệm của Công đoàn; quyền, trách nhiệm của 
đoàn viên  công đoàn; trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ 
chức, đơn vị, doanh  nghiệp sử dụng lao động đối với  Công  đoàn; bảo đảm hoạt động của  Công đoàn; giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm   pháp luật  về  công đoàn.
 Điều 3. Đối tượng áp dụng
  Luật này áp dụng đối với   công đoàn  các cấp, cơ
  quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức 
chính trị  xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, 
doanh nghiệp,  tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật   về  lao động,
  cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ 
Việt Nam có  liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn   (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ  chức, doanh nghiệp), đoàn viên  công đoàn và người lao động.
 Điều 4. Giải thích từ ngữ
 Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây  được hiểu như sau:
 1. Quyền công đoàn là quyền  thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động,  đoàn viên công đoàn  và quyền  của tổ chức công đoàn theo quy  định của pháp luật và quy định  của cơ quan có thẩm quyền.  
 2. Công đoàn cơ sở là tổ chức  cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong   một hoặc một số  cơ quan, tổ chức, doanh  nghiệp,  được công đoàn cấp trên  trực tiếp cơ sở công nhận theo   quy định của pháp luật   và Điều  lệ Công đoàn Việt Nam.  
 3. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở là một cấp trong   hệ thống  tổ chức công đoàn, trực tiếp  thực hiện  quyền công nhận công  đoàn cơ sở, chỉ đạo hoạt động công đoàn cơ sở và liên kết công đoàn cơ sở theo  quy định của pháp luật và  Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
 4. Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm  nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn.
 5. Cán bộ công đoàn không chuyên trách
 là người làm việc kiêm nhiệm được Đại  hội công đoàn, Hội nghị công 
đoàn các cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành công  đoàn chỉ định, bổ 
nhiệm vào chức danh từ Tổ phó tổ công đoàn trở lên.
 6. Đơn vị sử dụng lao động là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tuyển dụng,  sử dụng  lao động   và trả lương theo quy định của pháp  luật.
 7. Tranh chấp về quyền công đoàn là tranh chấp phát sinh giữa người lao  động, đoàn viên công đoàn, tổ chức công đoàn với đơn vị sử  dụng lao động về việc thực hiện quyền công đoàn.  
 8. Điều lệ Công đoàn Việt Nam  là văn bản do Đại hội Công  đoàn Việt Nam thông qua,
 quy  định về tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc tổ chức, hoạt động, cơ cấu 
tổ chức bộ máy  của Công đoàn; quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn 
các cấp; quyền, trách  nhiệm của đoàn viên công đoàn.  
 Điều 5. Quyền thành lập, gia nhập  và hoạt động công đoàn
 1. Người lao động   là người   Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ  chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.  
 2. Trình tự, thủ tục thành lập, gia  nhập và hoạt động công đoàn   theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
 Điều 6. Nguyên tắc tổ chức và hoạt  động công đoàn 
 1. Công đoàn được thành lập trên cơ sở  tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
 2.
 Công đoàn được tổ chức và hoạt động  theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, 
phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách  của Đảng và pháp luật của
 Nhà nước.
 Điều 7. Hệ thống tổ chức công đoàn 
 Hệ thống tổ chức công đoàn gồm có  Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và công đoàn các cấp  theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
 Công đoàn   cơ sở  được tổ chức trong   cơ
  quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức 
chính trị  xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, 
doanh nghiệp,  tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật   về  lao động, cơ  quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.  
 Điều 8. Hợp tác quốc tế về công  đoàn
 Hợp tác quốc tế về công đoàn   được thực hiện trên cơ sở bảo đảm  nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng  độc lập, chủ quyền quốc gia, phù hợp với pháp luật  Việt Nam  và thông lệ quốc tế.
 Việc
 gia nhập tổ chức công đoàn quốc  tế của công đoàn các cấp phải phù hợp 
với quy định của pháp luật và Điều lệ Công  đoàn Việt Nam. 
 Điều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm
 1. Cản trở, gây khó khăn   trong  việc  thực hiện quyền công đoàn.
 2. Phân biệt đối xử hoặc có hành vi  gây bất lợi đối với người lao động vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động  công đoàn.
 3. Sử dụng biện pháp kinh tế hoặc  biện pháp  khác gây bất lợi   đối với  tổ chức và hoạt động công đoàn.  
 4. Lợi dụng  quyền công đoàn để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước,   quyền,   lợi ích   hợp pháp   của cơ quan, tổ  chức, doanh nghiệp, cá nhân.  
 CHƯƠNG II
 QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN
 VÀ ĐOÀN VIÊN CÔNG ĐOÀN
 Mục 1
 QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN
 Điều 10.   Đại  diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
 1. Hướng dẫn, tư vấn cho người lao  động  về quyền,  nghĩa vụ của người lao động khi  giao kết, thực hiện hợp đồng  lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động.
 2.   Đại diện cho tập thể người lao động thương  lượng, ký kết và giám sát  việc thực hiện thoả ước lao động tập thể.
 3.
 Tham gia với đơn vị sử dụng lao  động xây dựng và giám sát việc thực 
hiện thang, bảng lương, định mức lao động,  quy chế trả lương, quy chế 
thưởng, nội quy lao động. 
 4. Đối thoại với đơn vị sử dụng lao  động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao  động.
 5. Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật  cho người lao động.
 6. Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá  nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động. 
 7. Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà  nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền,  lợi  ích hợp pháp, chính đáng  của tập thể người lao động hoặc  của người lao động bị  xâm  phạm.
 8. Đại diện cho tập thể người lao động  khởi kiện tại Toà án khi quyền,  lợi  ích hợp pháp, chính đáng  của tập thể người lao động bị  xâm  phạm; đại diện cho   người lao động   khởi kiện   tại Toà  án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động   bị   xâm  phạm và được người lao động uỷ quyền.
 9. Đại diện cho tập thể người lao động  tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp  để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động và  người lao động.
 10. Tổ chức và lãnh đạo đình  công theo quy định của pháp luật.
 Chính phủ quy định chi tiết Điều này  sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
 Điều 11.   Tham  gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế   -  xã hội
 1. Tham gia với cơ quan nhà nước xây  dựng  chính sách,   pháp
 luật về kinh tế - xã hội, lao  động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã 
hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và  chính sách, pháp luật khác liên 
quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của  người lao động.
 2.   Phối hợp với cơ quan nhà nước nghiên  cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu  chuẩn, quy chuẩn an toàn, vệ sinh lao động.  
 3.
 Tham gia với cơ quan nhà nước quản  lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; 
giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao  động, tập thể người lao động
 theo quy định của pháp luật.
 4. Tham gia xây dựng quan hệ lao động  hài hoà, ổn định và tiến bộ trong   cơ quan, tổ chức,   doanh nghiệp.
 5. Tham gia xây dựng và thực hiện quy  chế dân chủ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
 6. Phối hợp tổ chức phong trào thi đua  trong phạm vi ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
 Chính phủ   quy định chi tiết Điều này sau khi  thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
 Điều 12.   Trình  dự án luật, pháp lệnh và kiến  nghị xây dựng chính sách, pháp luật
 1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có  quyền trình dự án luật, pháp lệnh ra trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
 2.
 Công đoàn các cấp có quyền kiến  nghị với cơ quan nhà nước có thẩm 
quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách,  pháp luật có liên quan đến
 tổ chức công đoàn,  quyền, nghĩa vụ của người lao động.
 Điều 13.  Tham  dự các phiên họp, cuộc họp, kỳ họp và hội nghị  
 Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt  Nam, chủ tịch công đoàn các cấp có quyền, trách nhiệm tham   dự   các
 phiên họp, cuộc họp, kỳ họp và hội  nghị của các cơ quan, tổ chức hữu 
quan cùng cấp khi bàn và quyết định những vấn  đề liên quan đến quyền, 
nghĩa vụ của người lao động.  
 Điều 14.   Tham  gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
 1. Tham gia,  phối hợp với cơ quan nhà nước  có thẩm quyền  thanh tra,   kiểm tra, giám sát việc thực hiện  chế độ, chính sách, pháp luật  về  lao động,  công đoàn,  cán bộ, công chức,  viên chức,  bảo hiểm xã hội,  bảo hiểm y tế  và  chế độ, chính sách, pháp luật khác có   liên quan đến  quyền, nghĩa vụ của người lao động;   điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề  nghiệp.
  2.  Khi  tham  gia,  phối hợp thanh tra, kiểm  tra, giám sát theo quy định tại  khoản 1 Điều này,   Công  đoàn có quyền   sau đây:  
 a) Yêu  cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu  và giải  trình những vấn đề   có liên quan;
 b) Kiến  nghị biện pháp sửa chữa thiếu sót, ngăn ngừa vi phạm, khắc phục hậu quả và xử lý  hành vi vi phạm pháp luật;
 c) Trường
  hợp phát hiện nơi làm việc có yếu tố ảnh hưởng hoặc nguy hiểm đến sức 
khoẻ, tính  mạng người lao động, Công đoàn có quyền yêu cầu cơ quan, tổ 
chức, doanh nghiệp,  cá nhân có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp 
khắc phục, bảo đảm an toàn lao  động, kể cả trường hợp phải tạm ngừng 
hoạt động.
 Điều 15.   Tuyên  truyền,  vận động, giáo dục  người lao động
 1. Tuyên truyền đường lối, chủ trương,  chính sách của Đảng, pháp luật  của Nhà nước liên quan đến Công đoàn, người lao động;  quy định của  Công  đoàn.
 2.
 Tuyên truyền, vận động, giáo dục  người lao động học tập, nâng cao 
trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, kỹ  năng nghề nghiệp, ý thức 
chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ  chức, doanh 
nghiệp.   
 3.   Tuyên truyền, vận động, giáo dục người  lao động thực hành tiết kiệm,  chống lãng phí, đấu tranh phòng,  chống tham nhũng.
 Điều 16.   Phát  triển đoàn viên công đoàn và công đoàn cơ sở
 1. Công đoàn có quyền, trách nhiệm  phát triển đoàn viên công đoàn   và  công đoàn cơ sở trong cơ  quan, tổ chức, doanh nghiệp.  
 2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở  có quyền,  trách nhiệm   cử
 cán bộ công đoàn đến cơ quan, tổ  chức, doanh nghiệp để tuyên truyền, 
vận động, hướng dẫn người lao động thành  lập, gia nhập và hoạt động 
công đoàn.
 Điều 17. Quyền, trách nhiệm của  công đoàn  cấp trên trực tiếp cơ  sở  đối với người lao động ở cơ  quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở   
 Ở
 cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa  thành lập công đoàn cơ sở, công 
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền, trách  nhiệm đại diện, bảo vệ 
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động  khi được người 
lao động ở đó yêu cầu.
 Mục 2
 QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA   ĐOÀN VIÊN   CÔNG ĐOÀN
 Điều 18.  Quyền của đoàn viên công  đoàn
 1. Yêu cầu Công đoàn đại diện, bảo vệ  quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm.
 2.
  Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của Công 
đoàn; được  thông tin về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và 
pháp luật của Nhà  nước liên quan đến Công đoàn, người lao động; quy 
định của Công đoàn.
 3.   Ứng
 cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo  công đoàn theo quy định của Điều lệ
 Công đoàn Việt Nam; chất vấn cán bộ lãnh đạo  công đoàn; kiến nghị  xử lý  kỷ luật cán bộ công đoàn có sai  phạm.
 4.   Được Công đoàn tư vấn pháp luật, trợ  giúp pháp lý miễn phí pháp luật về lao động, công đoàn.
 5.  Được Công đoàn hướng dẫn giúp đỡ tìm việc làm, học nghề; thăm hỏi, giúp đỡ lúc  ốm đau hoặc khi gặp hoàn cảnh khó khăn.
 6.  Tham gia hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch do Công đoàn tổ chức.
 7.  Đề xuất với Công đoàn kiến nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về việc thực hiện  chế độ, chính sách, pháp luật  đối với người lao động.   
 Điều 19.   Trách nhiệm   của đoàn viên công đoàn
 1.
 Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công  đoàn Việt Nam, nghị quyết của Công
 đoàn; tham gia các hoạt động công đoàn, xây  dựng tổ chức công đoàn 
vững mạnh. 
 2.
 Học tập nâng cao trình độ chính  trị, văn hoá, chuyên môn, kỹ năng nghề
 nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công  nhân; sống và làm việc theo 
Hiến pháp và pháp luật.
 3.
 Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng  cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, 
lao động có hiệu quả và bảo vệ quyền, lợi ích  hợp pháp, chính đáng  của người  lao động và tổ chức công đoàn.
 CHƯƠNG III
 TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN,
 TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG  ĐOÀN
 Điều 20. Quan hệ giữa Công đoàn với  Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp 
 Quan hệ giữa   Công  đoàn với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là quan hệ hợp tác, phối hợp  để thực hiện chức năng, quyền,  trách nhiệm của các bên theo quy định của pháp luật, góp phần xây dựng  quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.
 Điều 21. Trách nhiệm của Nhà nước  đối với Công đoàn
 1. Bảo đảm, hỗ trợ, tạo điều kiện cho  Công  đoàn thực hiện chức năng, quyền,  trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
 2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục  pháp luật về lao động, công đoàn và quy định khác của pháp luật có liên quan đến  tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động;  thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý hành vi vi phạm pháp luật   về  công đoàn; phối hợp với   Công  đoàn chăm lo và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.  
 3. Lấy ý kiến của   Công  đoàn khi xây dựng chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến tổ chức công  đoàn, quyền,  nghĩa vụ của người lao động.
 4. Phối hợp và tạo điều kiện để   Công  đoàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý  kinh tế - xã hội, đại diện, bảo  vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
 Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan,  tổ chức, doanh nghiệp đối với  Công  đoàn
 1. Phối hợp với   Công  đoàn thực hiện chức năng, quyền,  nghĩa vụ của các bên theo quy định của pháp luật.
 2. Tạo điều kiện cho người lao động  thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
 3. Phối hợp với   công  đoàn cùng cấp xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế phối hợp hoạt động.
 4. Thừa nhận và tạo điều kiện để công  đoàn cơ sở thực hiện quyền,  trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
 5. Trao đổi, cung cấp  đầy đủ, chính xác, kịp thời  thông tin liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp  theo quy định của pháp luật khi  Công  đoàn đề nghị.  
 6. Phối hợp   với Công đoàn  tổ chức đối thoại, thương lượng, ký  kết, thực hiện thoả ước lao động tập thể  và quy chế dân chủ cơ sở.
 7. Lấy ý kiến của   công  đoàn cùng cấp trước khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ  của người lao động.
 8. Phối hợp   với Công đoàn  giải quyết tranh chấp lao động và  những vấn đề liên quan đến việc thực hiện pháp luật về lao động.   
 9.   Bảo
  đảm điều kiện hoạt động công đoàn, cán bộ công đoàn và đóng kinh phí 
công đoàn  theo quy định tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
 CHƯƠNG IV
 NHỮNG BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG  ĐOÀN
 Điều 23. Bảo đảm về tổ chức, cán bộ
 1. Công đoàn các cấp được bảo đảm về  tổ chức và số lượng cán bộ, công chức để thực hiện chức năng, quyền,  trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
 2.
 Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam  xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy và 
chức danh cán bộ công đoàn trình cơ quan có  thẩm quyền quyết định hoặc 
quyết định theo thẩm quyền.
 3. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của  từng công đoàn cơ sở  và số lượng lao động trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền  quản lý cán bộ công đoàn quyết định   bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách.
 Điều 24. Bảo đảm điều kiện hoạt  động công đoàn
 1.
 Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có  trách nhiệm bố trí nơi làm việc và 
tạo điều kiện về phương tiện làm việc cần  thiết cho công đoàn cùng cấp 
hoạt động.
 2.
 Cán bộ công đoàn không chuyên trách  được sử dụng 24 giờ làm việc trong
 một tháng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch công  đoàn cơ sở; 12 giờ làm 
việc trong  01
  tháng đối với Ủy viên Ban chấp hành, Tổ trưởng, Tổ phó tổ công đoàn để
 làm công  tác công đoàn và được đơn vị sử dụng lao động trả lương. Tuỳ 
theo quy mô cơ  quan, tổ chức, doanh nghiệp mà Ban Chấp hành công đoàn 
cơ sở và đơn vị sử dụng  lao động thoả thuận về thời gian tăng thêm.
 3.
 Cán bộ công đoàn không chuyên trách  được nghỉ làm việc và được hưởng 
lương do đơn vị sử dụng lao động chi trả trong  những ngày tham dự cuộc 
họp, tập huấn do   công đoàn cấp trên  triệu tập; chi phí đi lại, ăn ở và sinh hoạt   trong những ngày tham dự cuộc họp, tập huấn do cấp công đoàn triệu tập chi trả.
 4. Cán bộ công đoàn không chuyên trách  do  đơn vị sử dụng lao động  trả lương, được hưởng phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn theo quy định của  Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.  
 5. Cán bộ công  đoàn chuyên trách do   Công
  đoàn trả lương, được đơn vị sử dụng lao động bảo đảm quyền lợi và phúc
 lợi tập  thể như người lao động đang làm việc trong cơ quan, tổ chức, 
doanh nghiệp.  
 Điều 25. Bảo đảm cho cán bộ công  đoàn 
  1.
  Trường hợp hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hết hạn mà người lao 
động là cán  bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ thì 
được   gia hạn  hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đến  hết nhiệm kỳ.  
 2.
 Đơn vị sử  dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao 
động, hợp đồng làm  việc, sa thải, buộc thôi việc hoặc thuyên chuyển 
công tác đối với cán bộ công  đoàn không chuyên trách nếu không có ý 
kiến thỏa thuận bằng văn bản của Ban chấp  hành công đoàn cơ sở hoặc Ban
 chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
  Trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ
 chức có  thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cáo cho cơ quan, tổ 
chức có thẩm quyền,  đơn vị sử dụng lao động có quyền quyết định và phải
 chịu trách nhiệm về quyết  định của mình.
 3.
 Trường hợp người lao động là cán bộ  công đoàn không chuyên trách bị cơ
 quan, tổ chức, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng  lao động, hợp đồng làm 
việc, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật thì  Công  đoàn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp; nếu được  ủy quyền thì  Công  đoàn đại diện khởi kiện  tại
  Toà án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho cán bộ công đoàn; đồng 
thời hỗ trợ  tìm việc làm mới và trợ cấp trong thời gian gián đoạn việc 
làm theo quy định của  Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.  
 Điều 26. Tài chính công đoàn
 Tài chính công đoàn gồm các nguồn thu  sau đây:
 1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên  công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
 2.
 Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ  chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ 
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội  cho người lao động;
 3. Ngân sách   nhà  nước cấp hỗ trợ;
 4. Nguồn thu khác từ hoạt động văn  hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của  Công  đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ,  tài trợ của tổ chức,  cá nhân trong nước  và  nước  ngoài.
 Điều 27. Quản lý, sử dụng tài chính  công đoàn
 1. Công đoàn thực hiện quản lý,  sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật   và quy định của   Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.  
 2. Tài chính  công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của   Công  đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:  
 a)   Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường  lối, chủ trương,  chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;  nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; 
 b) Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ  quyền,  lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;
 c) Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công  đoàn vững mạnh;
 d) Tổ chức  phong trào thi đua do Công đoàn  phát động;
 đ) Đào tạo, bồi dưỡng   cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao  động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho  Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn;  
 e)   Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao,  du lịch cho người lao động;
 g) Tổ chức hoạt  động về giới và bình đẳng giới;
 h) Thăm hỏi,  trợ cấp cho đoàn viên  công đoàn  và người lao  động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó  khăn;   tổ chức  hoạt động chăm lo khác cho người lao  động;
 i) Động viên, khen  thưởng người lao động,  con của người lao động có thành tích trong học tập,   công tác;
 k) Trả lương   cho  cán bộ công đoàn chuyên trách,  phụ cấp trách nhiệm  cho  cán bộ công đoàn không chuyên trách;
l) Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các  cấp;
m)  Các nhiệm vụ chi khác.
 Điều 28. Tài  sản công đoàn 
Tài  sản được hình thành từ nguồn đóng góp của đoàn viên công đoàn, từ nguồn vốn của  Công  đoàn; tài sản do Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu cho   Công  đoàn và các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở  hữu của  Công  đoàn.
  Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực  hiện quyền,  trách nhiệm sở hữu tài sản của  Công  đoàn theo quy định của pháp luật.
 Điều 29. Kiểm tra, giám sát tài  chính Công đoàn
 1. Công đoàn cấp trên hướng dẫn, kiểm  tra và giám sát việc thực hiện công tác tài chính của   công  đoàn cấp dưới theo quy định của pháp luật và  quy định của Tổng Liên đoàn Lao  động Việt Nam.
2.
 Cơ quan kiểm tra của Công đoàn kiểm tra việc  quản lý, sử dụng tài 
chính của Công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định  của Tổng 
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
 3.  Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán việc  quản lý, sử dụng tài chính của  Công  đoàn theo quy định của pháp luật.   
 CHƯƠNG V
 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, XỬ LÝ
 VI PHẠM PHÁP LUẬT   VỀ  CÔNG ĐOÀN
 Điều 30. Giải quyết tranh chấp về  quyền công đoàn
 Khi
 phát sinh tranh chấp về quyền công  đoàn giữa đoàn viên công đoàn, 
người lao động, tổ chức công đoàn với cơ quan, tổ  chức, doanh nghiệp 
thì thẩm   quyền, trình tự,  thủ tục giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định   sau  đây:  
 1. Tranh chấp thuộc phạm vi quyền,  trách nhiệm của  Công  đoàn trong quan hệ lao   động thì thẩm quyền,  trình tự, thủ tục giải quyết theo pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động;
 2. Tranh chấp thuộc phạm vi quyền,  trách nhiệm của  Công  đoàn trong các quan hệ khác thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết theo  pháp luật tương ứng có liên quan;
 3. Tranh chấp  liên quan đến việc không thực hiện hoặc từ chối thực hiện trách nhiệm của đơn vị  sử dụng lao động đối với   Công
  đoàn thì công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở kiến 
nghị cơ  quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện   tại Toà  án theo quy định của pháp luật.
 Điều 31. Xử lý vi phạm pháp luật về  công đoàn
 1.
 Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá  nhân có hành vi vi phạm quy định 
của Luật này và quy định khác của pháp luật có  liên quan đến quyền công
 đoàn thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý  kỷ luật, xử 
phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách  nhiệm
 hình sự theo quy định của pháp luật.
 2. Chính phủ quy định chi tiết việc xử  phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật về công đoàn.
 CHƯƠNG VI
 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 Điều 32. Hiệu lực thi  hành                           
 Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày  01 tháng 01 năm 2013.
 Luật Công đoàn năm 1990 hết hiệu lực  kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
 Điều 33. Quy định chi tiết và hướng  dẫn thi hành
 Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn  thi hành các điều, khoản được giao trong Luật. 
 ______________________________________________________________________________________________
Luật  này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp  thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012.          
 CHỦ TỊCH QUỐC HỘI 
 (Đã ký)  
 Nguyễn Sinh Hùng 
 |