Home » All posts
Thứ Sáu, 14 tháng 12, 2012
Thông tư 29/2012 hướng dẫn Nghị định 103/2012 về lương tối thiểu 2013
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội vừa ra Thông tư 29/2012/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 103/2012 về lương tối thiểu vùng 2013.
Thông tư 29/2012/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã,tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
Download - tải toàn văn thông tư 29/2012 tại đây:
Thông tư 29/2012/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 103/2012 về lương tối thiểu vùng 2013
Thứ Sáu, 7 tháng 12, 2012
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012 sửa đổi bổ sung
Quốc hội vừa ban hành Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 03 tháng 12 năm 2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12.
Theo đó:- Tiền lương hưu do Quỹ BHXH chi trả ; Tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng;
- Giảm trừ gia cảnh: mức giảm trừ đối với đối tượng 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm); mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng;
- Một cá nhân không có người phụ thuộc, thu nhập trên 9 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.
- Nếu có 1 người phụ thuộc thì thu nhập trên 12,6 triệu đồng và 2 người phụ thuộc trên 16,2 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.
- ....còn tiếp
Download - tải toàn văn Luật Thuế TNCN 2012:Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012 sửa đổi bổ sung - Luật số 26/2012/QH13
hoặc Luật Thuế TNCN
Thứ Năm, 6 tháng 12, 2012
Nghị định 103/2012 - lương tối thiểu vùng năm 2013
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 103/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2012 về lương tối thiểu vùng năm 2013: Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
Theo đó, từ 01/01/2013 mức lương tối thiểu vùng sẽ tăng lên như sau:
Download- xem toàn văn nghị định 103 tại: Nghị định 103/2012/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng năm 2013
Theo đó, từ 01/01/2013 mức lương tối thiểu vùng sẽ tăng lên như sau:
- Mức 2.350.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động tại vùng I
- Mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động tại vùng II
- Mức 1.800.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động tại vùng III
- Mức 1.650.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động tại vùng IV
Download- xem toàn văn nghị định 103 tại: Nghị định 103/2012/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng năm 2013
Thứ Sáu, 30 tháng 11, 2012
Phạt, phạt nữa, phạt mãi ... để làm gì, thưa Chính phủ?
Phạt, phạt nữa, phạt mãi ... để làm gì, thưa Chính phủ?
Mấy ngày nay người dân "ồn ào" thậm chí bức xúc với quy định tăng mức xử phạt tiền đối với người vi phạm quy định về đăng ký quyền sở hữu đối với phương tiện giao thông cá nhân theo quy định tại Điều 33 Nghị định 34/2010/NĐ-CP.
Theo đó, theo Nghị định số 71/2012/NĐ-CP thì mức phạt tiền đối với trường hợp không chuyển quyền sở hữu phương tiện xe mô tô, xe gắn máy; các loại xe tương tự mô tô từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng; đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô là từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Theo khoản 2 Điều 439 Bộ luật Dân sự thì “Đối với tài sản mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó”. Đồng thời, theo 36/2010/TT-BCA thì “trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho, tặng, thừa kế xe, người mua hoặc nhận xe phải đến cơ quan đăng ký xe đang quản lý xe đó làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.”
Như vậy, quy định phải đăng ký xe là cần thiết, pháp luật cần quy định việc đăng ký để xác lập quyền sở hữu, đảm bảo quản lý các phương tiện giao thông, có cơ sở để xác định chủ sở hữu của phương tiện tham gia giao thông trong các trường hợp rủi ro, gây tai nạn ... để đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan ...
Tuy nhiên, sự phản ứng mạnh mẽ của người dân đối với số tiền phạt được đẩy lên rất cao đối với việc vi phạm vấn đề đăng ký quyền sở hữu xe là có cơ sở, bởi lẽ quy định xử phạt này từ Nghị định 34/2010/NĐ-CP đến nay là Nghị định số 71/2012/NĐ-CP nâng số tiền phạt lên thì đều chỉ là việc cố gắng đuổi theo một nếp sống, một thực tiễn đang diễn ra trong xã hội nhưng khó lòng theo kịp.
Từ câu chuyện nâng số tiền phạt lên hòng siết chặt công tác quản lý việc đăng ký xe nói riêng trong vấn đề quản lý giao thông sẽ đặt ra những giả thiết của người dân về sự không khả thi của pháp luật. Như việc, cho dù đã có sự chuyển nhượng, tặng cho ... tài sản là các phương tiện nói trên thì khi kiểm tra, xử lý người dân có thể lách luật để chứng minh rằng mình mượn xe của người thân, bạn bè đi thì xử lý thế nào?
Còn nếu cứ gọi lại người đi đường để kiểm tra xem có chính chủ hay không để tìm cách xử phạt, thu tiền thì chắc chắn sẽ dẫn đến một vướng mắc liên quan đến thời gian, sự phiền phức cho người dân và cho cả những người thi hành nhiệm vụ tìm người để phạt. Những mâu thuẫn đó dấy lên sự không an tâm của người dân về khả năng áp dụng vào thực tế của các quy định xử lý hành chính đối với sai phạm.
Tất nhiên, người dân cũng cần hiểu là Chính phủ ban hành các quy định nói trên để xử lý các trường hợp đã chuyển nhượng phương tiện mà không đăng ký quyền sở hữu theo quy định, chứ không thể nào được phép phạt người dân sử dụng xe không thuộc quyền sở hữu của mình.
Mọi hành vi lạm dụng quy định để bắt xe, kiểm tra sự chính chủ hay không của người điều khiển phương tiện giao thông sẽ là hoạt động cản trở giao thông ngược trở lại từ phía chính quyền. Lạm dụng chuyện chính chủ hay không chính chủ của người điều khiển phương tiện là cách sớm nhất và hiệu quả nhất để cấm cản khả năng ra khỏi nhà, hòa vào dòng chảy không ngừng nghỉ của người dân trong một xã hội mà phương tiện giao thông cá nhân là chủ yếu và phổ biến.
Ngoài ra, Nghị định71/2012/NĐ-CP được ban hành chỉ cho thấy những điểm mới chủ đạo chỉ là ở mức tiền phạt tiền được tăng lên gấp nhiều lần so với mức phạt cũ. Đánh vào túi tiền của người dân, từ chuyện thu phí vận hành đến chuyện xử lý hành chính các trường hợp vi phạm đang cho thấy khả năng Chính phủ đang đổ lên đầu người dân trách nhiệm cho mọi sự rối rắm của câu chuyện giao thông hiện nay.
Dòng chảy tiền từ túi dân sẽ cuồn cuộn hơn chảy vào ngân sách Chính phủ nếu mức phạt được tăng lên, thế nhưng số tiền này lại được đầu tư thiếu hiệu quả, bị cắt xén bởi hiện trạng tham nhũng nhiều, bị uổng phí bởi việc quy hoạch ngớ ngẩn và hiện trạng giao thông tồi tệ của nước nhà càng tồi tệ hơn ... Đó đâu phải là giải pháp!
Cho nên, người dân lại lãnh đủ. Từ chuyện phải bỏ thêm nhiều tiền, đến chuyện phải chịu đựng một hiện trạng giao thông tắc nghẽn ô nhiễm và không an toàn. Phạt, phạt nữa, phạt mãi, phạt nhiều, để làm gì, thưa Chính phủ?
Lê Cao
Nguồn: Phạt, phạt nữa, phạt mãi ... để làm gì, thưa Chính phủ?
Thứ Năm, 29 tháng 11, 2012
Nghị định 71 - các lỗi và mức phạt dành cho xe mô tô và ô tô
Nghị định 71 - các lỗi và mức phạt dành cho xe mô tô và ô tô
Lưu ý: Một số lỗi nếu vi phạm ở khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt thì không áp dụng mức phạt chung mà áp dụng mức phạt riêng, cao hơn bình thường.
Xem thêm: Các mức phạt về lỗi liên quan đến giấy tờ xe theo nghị định 71/2012
Mức phạt đối với các lỗi: lái xe uống rượu (say rượu), sử dụng ma túy:
STT
|
Lỗi vi phạm
|
Mức phạt (VNĐ)
|
1
| Điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở |
500.000 - 1 triệu
|
2
| Điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở |
2 - 3 triệu
|
3
| Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy |
2 - 3 triệu
|
4
| Không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ |
2 - 3 triệu
|
STT
|
Lỗi vi phạm
|
Mức phạt (VNĐ)
|
1
| Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h |
100.000 - 200.000
|
2
| Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h |
500.000 - 1 triệu
|
3
| Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h |
2 - 3 triệu
|
4
| Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây TNGT |
2 - 3 triệu
|
5
| Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 xe trở lên |
80.000 - 100.000
(100.000 - 200.000 nếu là đô thị ĐB) |
6
| Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông |
200.000 - 400.000
|
7
| Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị |
5 - 7 triệu
|
8
| Điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định |
5 - 7 triệu
|
STT
|
Lỗi vi phạm
|
Mức phạt
(VNĐ) |
Khu vực nội thành đô thị đặc biệt
|
1
| Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt |
60.000 - 80.000
|
Áp dụng chung
|
2
| Không giữ khoảng cách an toàn để va chạm với xe trước |
60.000 - 80.000
|
Áp dụng chung
|
3
| Không giữ khoảng cách theo quy định của biển “cự ly tối thiểu giữa hai xe” |
60.000 - 80.000
|
Áp dụng chung
|
4
| Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho người đi bộ, xe lăn người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ |
60.000 - 80.000
|
Áp dụng chung
|
5
| Chuyển hướng không nhường đường các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ |
60.000 - 80.000
|
Áp dụng chung
|
6
| Dùng đèn chiếu xa khi tránh nhau |
40.000 - 60.000
|
Áp dụng chung
|
7
| Chuyển làn đường không đúng nơi được phép |
80.000 - 100.000
|
100.000 - 200.000
|
8
| Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước |
80.000 - 100.000
|
100.000 - 200.000
|
9
| Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường |
80.000 - 100.000
|
100.000 - 200.000
|
10
| Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn |
80.000 - 100.000
|
Áp dụng chung
|
11
| Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau |
80.000 - 100.000
|
Áp dụng chung
|
12
| Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật |
80.000 - 100.000
|
Áp dụng chung
|
13
| Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe |
80.000 - 100.000
|
Áp dụng chung
|
14
| Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính |
100.000 - 200.000
|
Áp dụng chung
|
15
| Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ |
200.000 - 400.000
|
Áp dụng chung
|
16
| Không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên |
200.000 - 400.000; giữ GPLX 30 ngày
|
300.000 - 500.000; giữ GPLX 30 ngày
|
17
| Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép |
200.000 - 400.000
|
Áp dụng chung
|
18
| Vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông |
2 - 3 triệu; giữ GPLX 60 ngày
|
Áp dụng chung
|
19
| Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường; |
100.000 - 200.000
|
300.000 - 500.000; giữ GPLX 30 ngày
|
STT
|
Lỗi vi phạm
|
Mức phạt
(VNĐ) |
Mức phạt khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt
|
1
| Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường |
60.000 - 80.000
|
100.000 - 200.000
|
2
| Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (vượt đèn đỏ, tiến vào ngã tư khi đang có đèn đỏ hoặc đèn vàng) |
200.000 - 400.000
|
300.000 - 500.000
|
3
| Đi ngược chiều của đường một chiều trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp |
200.000 - 400.000
|
Áp dụng chung
|
4
| Đi vào đường cấm, khu vực cấm trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp |
200.000 - 400.000
|
Áp dụng chung
|
5
| Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định |
200.000 - 400.000
|
400.000-800.000;giữ GPLX 30 ngày
|
6
| Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông |
100.000 - 200.000
|
Áp dụng chung
|
7
| Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người vi phạm pháp luật |
100.000 - 200.000
|
Áp dụng chung
|
8
| Chở theo 2 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người vi phạm pháp luật |
100.000 - 200.000
|
Áp dụng chung
|
9
| Chở theo từ 3 người trở lên trên xe |
200.000 - 400.000; Tước GPLX 30 ngày
|
Áp dụng chung
|
10
| Điều khiển xe đi trên hè phố |
200.000 - 400.000
|
400.000-800.000;giữ GPLX 30 ngày
|
11
| Dừng, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định pháp luật |
100.000 - 200.000
|
300.000 - 500.000
|
12
| Không sử dụng đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn |
80.000 - 100.000
|
Áp dụng chung
|
13
| Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ |
200.000 - 400.000
|
Áp dụng chung
|
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)